Cách tính phần trăm bảo hiểm y tế như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Cách tính phần trăm bảo hiểm y tế như thế nào?

Cách tính phần trăm bảo hiểm y tế như thế nào?

Hiện nay, sức khỏe là vấn đề được chú trọng cùng quan tâm hàng đầu. Bởi thành ngữ có câu “Có sức khỏe là có tất cả”. Vậy mọi người thường mua bảo hiểm y tế được bảo đảm cho sức khỏe cũng như có thể chi trả một phần khoản phí khi gặp vấn đề về sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể nắm bắt rõ các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế. Trong đó, có quy định về cách tính phần trăm bảo hiểm y tế. Vậy hãy cũng LVN Group đi tìm hiểu vấn đề này nhé!

Văn bản quy định

  • Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2014
  • Nghị định 146/2018/NĐ-CP

Bảo hiểm y tế là gì?

Bảo hiểm y tế là cách thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo hướng dẫn của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

Bảo hiểm y tế gồm hai loại là bảo hiểm y tế bắt buộc cùng bảo hiểm y tế tự nguyện.

  • Bảo hiểm y tế bắt buộc là bảo hiểm y tế là loại hình bảo hiểm do Nhà nước cung cấp cùng quản lý. Loại bảo hiểm y tế này được sử dụng để trợ cấp tài chính cho người tham gia mỗi khi điều trị cùng chăm sóc sức khỏe.
  • Bảo hiểm y tế tự nguyện là các loại bảo hiểm do người đóng được tự lựa chọn, phụ thuộc cùngo ý chí của mình có muốn đóng không.

Nguyên tắc của bảo hiểm y tế là gì cùng đơn vị nào phụ trách?

Bất kỳ một loại bảo hiểm nào cũng có những quy định cụ thể cũng như có các nguyên tắc nhất định. Vậy nguyên tắc bảo hiểm y tế là gì? Căn cứ theo Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi 2014 có quy định cụ thể như sau:

  • Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
  • Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hướng dẫn của Luật bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.
  • Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi cùng thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
  • Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế cùng người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
  • Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi cùng được Nhà nước bảo hộ.

Nhắc đến bảo hiểm y tế thì chúng ta cũng cần tìm hiểu về các đơn vị quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. Chính phủ là đơn vị ở trung ương thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. Dưới đó là Bộ cùng các đơn vị ngang Bộ. Trong đó, Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. Còn Bộ, đơn vị ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ y tế thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. Và cuối cùng là ở địa phương, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.

Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế là ai?

Người lao động công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo hướng dẫn của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo hướng dẫn của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ cùng sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.

Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.

Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng.

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người có công với cách mạng.

Cựu chiến binh theo hướng dẫn của pháp luật về cựu chiến binh.

Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo hướng dẫn của Chính phủ.

Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo hướng dẫn của pháp luật.

Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Thân nhân của người có công với cách mạng theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

Thân nhân của các đối tượng sau đây theo hướng dẫn của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân cùng cơ yếu:

  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ cùng sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ cùng người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân cùng bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.

Trẻ em dưới 6 tuổi.

Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo hướng dẫn của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người cùng hiến, lấy xác.

Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

Học sinh, sinh viên.

Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp cùng diêm nghiệp.

Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng cùng sống trong cùng hộ gia đình.

Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.

Cách tính phần trăm bảo hiểm y tế thế nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về mức đóng bảo hiểm y tế như sau:

Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

  • Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
  • Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm được không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp đơn vị có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;

Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này;

Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này;

Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;

Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo hướng dẫn tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì mức đóng của người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn cùng kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LVN Group về vấn đề “Cách tính phần trăm bảo hiểm y tế” . Hy vọng rằng những kiến thức trên sẽ trả lời thỏa đáng câu hỏi vấn đề mà bạn đang quan tâm về bảo hiểm y tế cũng như cách tính phần trăm. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về an phí ly hôn thuận tình hoặc các dịch vụ khác như hồ sơ giải thể công ty, quyết tạm ngừng kinh doanh, cấp phép bay flycam,… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.

Có thể bạn quan tâm

  • Xe biển cùngng có cần cấp phù hiệu không?
  • Rút hồ sơ gốc xe ô tô ở đâu?
  • Hạn ngạch xuất khẩu là gì?

Giải đáp có liên quan

Người thuộc hộ cận nghèo có được hỗ trợ bao nhiêu phần trăm tiền đóng bảo hiểm y tế?

Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh cùng bền vững cùng các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.

Thẻ bảo hiểm y tế có những thông tin gì?

1. Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ cùng tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi công tác.
2. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo hướng dẫn tại Điều 14 Nghị định này.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.
4. Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
5. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
6. Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi).

Đối tượng nào được Ngân sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế?

1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.
3. Học sinh, sinh viên.
4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp cùng diêm nghiệp có mức sống trung bình theo hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com