Có được giữ lương nhân viên khi nghỉ việc hay không?

Kính chào LVN Group, tôi có câu hỏi muốn nhờ LVN Group tư vấn trả lời giúp tôi, cụ thể là tôi hiện đang công tác tại một công ty truyền thông tại Hà Nội, và thời gian tới đây, tôi dự định sẽ về quê để lập nghiệp nên sẽ xin nghỉ việc ở đây. Khi tham gia lao động tại công ty thì tôi có tham gia đóng bảo hiểm trọn vẹn, tôi câu hỏi rằng khi nghỉ việc sẽ có thể nhận được những khoản tiền nào? Và câu hỏi công ty có được giữ lương chuyên viên khi nghỉ việc được không? Mong LVN Group tư vấn, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi nêu trên cho bạn tại bài viết sau, mời bạn đọc cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật lao động 2019
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Những khoản tiền người lao động có thể nhận được khi thôi việc

Khi tham gia giao kết hợp đồng lao động, người lao động cần đặc biệt lưu ý đến quyền và nghĩa vụ của mình để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng và hạn chế những tranh chấp phát sinh. Cúng với đó, Bộ luật lao động năm 2019 cũng quy định một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động, vậy những quyền lợi của người lao động sẽ nhận được khi nghỉ việc là gì? Căn cứ, dưới đây là 5 khoản tiền mà người lao động sẽ nhận được khi nghỉ việc như sau:

Tiền lương cho những ngày công tác chưa được thanh toán

Đây là khoản tiền mà tất cả người lao động đều sẽ được nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019: trong thời hạn 14 ngày công tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).

Thời hạn thanh toán khoản tiền này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp: 

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Vì vậy, trong thời hạn theo hướng dẫn nêu trên thì NLĐ sẽ được chi trả tiền lương cho những ngày mình công tác mà chưa được thanh toán. 

Tiền phép năm

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, tùy vào đối tượng lao động và điều kiện công tác thì NLĐ công tác đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày.

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Vì vậy, ngoài tiền lương, người lao động còn được nhận tiền phép năm mà người lao động chưa nghỉ hết nếu do thôi việc hoặc mất việc làm

Tiền trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ nhận được khoản trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019

– Làm việc thường xuyên cho cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên

Thỏa mãn đủ 02 điều kiện trên, thì mỗi năm công tác người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày công tác liên tục trở lên;

Tiền trợ cấp mất việc làm

Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ 02 điều kiện:

– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019;

– Đã công tác thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Vì vậy, nếu đáp ứng 02 điều kiện trên, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm công tác trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. Căn cứ: 

Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.
Trong đó:

– Thời gian công tác để tính trợ cấp: tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Tiền trợ cấp thất nghiệp

Tiền trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả không phải người sử dụng lao động. 

Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động;

– Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Vì vậy, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, như sau:

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

Ngoài 05 khoản tiền nêu trên, tùy theo nội dung hợp đồng mà người lao động đã ký kết hoặc thỏa ước với người sử dụng lao động về các khoản tiền sau khi nghỉ việc thì người lao động còn được hưởng thêm các quyền lợi đó.

Có được giữ lương chuyên viên khi nghỉ việc được không?

Trong nhiều trường hợp xuất phát từ những lý do khác nhau mà người lao động sẽ phải nghỉ việc, trên thực tiễn có xuất hiện nhiều trường hợp người sử dụng lao động sẽ giữ lương người lao động khi họ nghỉ việc. Vậy pháp luật quy định có được giữ lương chuyên viên khi nghỉ việc được không?

Nguyên tắc trả lương cho người lao động được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nguyên tắc trả lương

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, trọn vẹn, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

Vì vậy, công ty có trách nhiệm và nghĩa vụ trả lương trọn vẹn cho người lao động khi đến kỳ trả lương.

Bên cạnh đó, nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, pháp luật còn quy định thêm về những hành vi nghiêm cấm khi giao kết hợp đồng lao động, cụ thể:

Căn cứ tại Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Có thể thấy pháp luật muốn ngăn chặn hành vi người sử dụng yêu cầu người lao động ký các cam kết hay các điều khoản về việc trích một phần tiền lương để dùng làm tiền đảm bảo người lao động không được nghỉ trước hạn. Do đó, trường họp công ty giữ lương người lao động khi họ nghỉ việc là hành vi vi phạm khoản 2 Điều 17 nêu trên và sẽ bị xử lý theo hướng dẫn pháp luật.

Công ty cố ý giữ lương người lao động có bị phạt không?

Như phân tích ở trên, công ty giữ lương người lao động khi họ nghỉ việc là hành vi vi phạm quy định về tiền lương và bị xử phạt như sau:

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:

Vi phạm quy định về tiền lương

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo hướng dẫn của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương công tác vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo hướng dẫn của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo hướng dẫn cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo hướng dẫn của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời gian xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Vì vậy, công ty sẽ bị phạt tiền thấp nhất là 10.000.000 đồng đến cao nhất là 100.000.000 đồng tùy thuộc vào hành vi vi phạm của người lao động.

Đồng thời, công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời gian xử phạt.

Mời bạn xem thêm:

  • Chế độ trợ cấp thôi việc đối với công chức hiện nay
  • Trợ cấp thôi việc cho người nghỉ hưu là bao nhiêu?
  • Thủ tục thanh toán trợ cấp thôi việc năm 2022

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề lật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Có được giữ lương chuyên viên khi nghỉ việc được không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về lệ phí hợp thửa đất, cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Giải đáp có liên quan:

Trường hợp nào khi nghỉ việc sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc?

NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn cho NLĐ đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi HĐLĐ chấm dứt theo hướng dẫn, trừ các trường hợp sau:
 NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày công tác liên tục trở lên.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động;
– NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn.

Quy định pháp luật về cách thức trả lương thế nào?

Theo Điều 96 Bộ luật lao động năm 2019 cách thức trả lương được quy định như sau:
– Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về cách thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
– Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
– Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

Người lao động nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
(1) Nếu công tác theo HĐLĐ không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;
(2) Nếu công tác theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.
(3) Nếu công tác nếu công tác theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
(4) Nếu NLĐ làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn báo trước được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
(5) Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ ngay mà không cần phải báo trước:
NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019);
NLĐ không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019);
NLĐ bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
NLĐ bị quấy rối tình dục tại nơi công tác;
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019;
NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com