Cố ý đập phá tài sản của người khác bị xử lý như thế nào 2023?

Trong cuộc sống, chắc hẳn chúng ta gặp không ít những trường hợp tài sản của một ai đó hay thậm chí là của chính mình bị người khác cố ý đập phá. Cố ý đập phá tài sản của người khác là một hành vi vi phạm pháp luật cùng sẽ bị bị xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật. Vì đó, khi cố ý đập phá tài sản của người khác sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi của bản thân. Vậy, Cố ý đập phá tài sản của người khác bị xử lý thế nào theo hướng dẫn hiện hành? Để có hiểu biết rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group nhé.

Văn bản quy định

  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP
  • Bộ luật Hình sự 2015
  • Bộ luật Dân sự 2015

Cố ý đập phá tài sản của người khác bị xử lý thế nào?

Đập phá tài sản của người khác được hiểu là hành vi có thể gây hư hỏng tài sản, khiến tài sản không thể sử dụng bình thường hoặc mất giá trị sử dụng, không dùng được nữa.

Do vậy, hành vi đập phá tài sản của người khác được xếp cùngo một trong những hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.

Tùy cùngo tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi cố ý đập phá tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

Mức xử phạt hành chính khi đập phá tài sản của người khác

Nếu cố ý đập phá tài sản của người khác có giá trị dưới 02 triệu cùng thực hiện vi phạm lần đầu, tài sản không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại cùng gia đình họ, tài sản không phải là di vật, cổ vật thì người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Người có hành vi phá hoại tài sản của người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 cùng điểm c khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác:

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c cùng d khoản 1 cùng các điểm a, b, c cùng đ khoản 2 Điều này;

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Vì vậy, người thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác sẽ phải chịu mức xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng thời chịu cách thức xử phạt bổ sung cùng biện pháp khắc phục hậu quả.

Mức phạt Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

Như đã nêu bên trên, cố ý đập phá tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định hình phạt đối với Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác quy định thành 4 khung hình phạt như sau:

– Khung 1: 

Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại cùng gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

– Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

+ Để che giấu tội phạm khác;

+ Vì lý do công vụ của người bị hại;

+ Tái phạm nguy hiểm,

– Khung 3: Phạm tội gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

– Khung 4: Phạm tội gây tổn hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vì vậy, người phạm tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý phá hoại tài sản của người khác có thể bị phạt tối đa lên đến 20 năm tù giam.

Trách nhiệm bồi thường khi gây cố ý đập phá tài sản của người khác

Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người nào có hành vi xâm phạm về  tài sản của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại.

Đồng thời, Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định tổn hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế cùng khắc phục tổn hại.

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Theo đó, trong trường hợp người nào cố tình gây tổn hại, hủy hoại tài sản của người khác thì ngoài việc chịu các mức xử phạt theo hướng dẫn còn phải bồi thường tổn hại do tài sản bị xâm phạm cho người bị tổn hại theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự 2015.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cố ý đập phá tài sản của người khác bị xử lý thế nào 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục thanh lý hợp đồng trước thời hạn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan

  • Đập phá nhà người khác do tranh chấp đất có bị phạt tù không?
  • Phá hoại tài sản của mình có bị phạt không theo hướng dẫn 2022?
  • Hành vi đập phá mồ mả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Giải đáp có liên quan

Người thuê người khác phá hoại tài sản thì bị xử lý thế nào?

Căn cứ Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là cách thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Theo đó, không chỉ người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoại tài sản mà người đi thuê người khác phá hoại tài sản cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm.
Vì vậy, đối với hành vi thuê người phá hoại tài sản của người khác thì cả người thuê lẫn người được thuê đều có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại của cá nhân được quy định thế nào?

Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại của cá nhân như sau:
– Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây tổn hại thì phải tự bồi thường.
– Người chưa đủ mười lăm tuổi gây tổn hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ tổn hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây tổn hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây tổn hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây tổn hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com