Đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất không?

Kính chào LVN Group. Vào năm 2010 thì tại địa phương tôi có quy hoạch đất để xây dựng bệnh viện, trong đó có nhà tôi thuộc trong diện tích quy hoạch cùng được quyết định đền bù tái định cư. Thời điểm đó do cùngi lý do cá nhân mà gia đình tôi chưa thực hiện làm sổ đỏ được. Đến nay thì nhà đất đó vẫn không có sổ đỏ nên gia đình tôi muốn làm sổ đỏ, khi thực hiện thủ tục này thì bên thuế họ yêu cầu đóng tiền sử dụng đất. Tôi có câu hỏi rằng đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất không? Nếu có thì việc đóng số tiền này được thực hiện thế nào? Mong được LVN Group hỗ trợ, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi nêu trên cho bạn, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013;
  • Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Đất tái định cư là gì?

Đất tái định cư là đất do Nhà nước cấp để bồi thường cho người dân bị thu hồi đất, giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào bị thu hồi đất cũng được cấp đất tái định cư mà chỉ những đối tượng thỏa mãn các điều kiện tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP mới được nhận hỗ trợ này. 

Tiền sử dụng đất là gì?

Theo Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: 

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Các trường hợp được cấp đất tái định cư

Những trường hợp người dân được hỗ trợ đất hoặc nhà ở tái định cư được quy định rõ tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP :

Trường hợp 1

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi bị Nhà nước thu hồi đất mà có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì được bồi thường bằng đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu đáp ứng được các điều kiện dưới đây:

– Bị thu hồi hết đất ở;

– Diện tích đất thổ cư còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Không còn nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn bị thu hồi đất ở.

Lưu ý: Nếu cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có nhu cầu bồi thường bằng nhà hoặc bằng đất ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

Trường hợp 2

Nhiều hộ gia đình đồng sở hữu, có chung quyền sử dụng 01 thửa đất thuộc khu đất bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ căn cứ cùngo quỹ nhà ở, đất ở tái định cư cũng như tình hình thực tiễn tại địa phương để quyết định cấp mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

Trường hợp 3

Cá nhân hoặc hộ gia đình nằm trong khu vực hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác thuộc địa bàn xã, phường, thị đất nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư.

Trường hợp 4

Cá nhân hoặc hộ gia đình được hỗ trợ tái định cư dưới cách thức nhà ở, đất ở tái định cư trong trường hợp:

– Đất thuộc khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

– Đất có nguy cơ sạt lở, sụt lút, bị ảnh hưởng bởi thiên tai có nguy cơ đe dọa tính mạng người dân.

Đất tái định cư có phải nộp thuế sử dụng đất không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC, thông tư hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định về đối tượng chịu thuế như sau:

Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai 2003 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo đó, đất tái định cư là đất ở, theo hướng dẫn trên thì đất ở là đối tượng chịu thuế. Vì vậy, sau quá trình sử dụng thì phải nộp thuế phi nông nghiệp. 

Đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất không?

Hiện nay, nhiều người lầm tưởng đất tái định cư là đất nhà nước cấp hỗ trợ người dân nên không cần nộp tiền sử dụng đất.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 86 Luật đất đai 2013 quy định:

Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất.

Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 55 Luật Đất đai quy định về giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng”.

Vì vậy, đất tái định cư chính là đất ở, mà theo hướng dẫn trên thì đất ở là loại đất có thu tiền sử dụng đất. Vì vậy, đất tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật.

Nộp tiền sử dụng đất tái định cư thế nào?

Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013 cùng quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, trong đó Khoản 2 Điều 30 có quy định là:

Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo như sau:

  • Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
  • Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.

Trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP đó là:

1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu cùng số tiền được bồi thường về đất.

Vì vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị quản lý thuế, bạn phải làm đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất ngay theo thông báo của đơn vị quản lý thuế.

Bài viết có liên quan:

  • Đất thuộc khu quy hoạch tái định cư
  • Nhà nước thu hồi đất giao trái thẩm quyền thì có được bồi thường không?
  • Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp của người sử dụng đất năm 2022

Liên hệ ngay LVN Group

Vấn đề Đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như dịch vụ tư vấn mức Mức bồi thường thu hồi đất hiện nay, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Giải đáp có liên quan:

Bị phạt thế nào khi chậm nộp tiền sử dụng đất tái định cư?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt cùng luật quản lý thuế 2016. Số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được tính như sau:
     Tiền chậm nộp = 0,03% x số tiền chậm nộp x số ngày chậm nộp

Thời điểm tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất tái định cư là khi nào?

Thời điểm tính tiền chậm nộp là kể từ thời gian hết 90 ngày. Kể từ ngày nhận Thông báo của đơn vị quản lý thuế.

Đất tái định cư có sổ đỏ thì được phép mua bán không?

Câu trả lời là Có. Trường hợp đất tái định cư được cấp Sổ đỏ thì chủ sở hữu hoàn toàn được phép thực hiện giao dịch mua bán đất. 
Trường hợp đất tái định cư không có Sổ đỏ nhưng đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn có thể sang tên; tách sổ; thế chấp,…

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com