Đề thi cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án năm 2023

Kì thi cuối học kì 2 sắp tới, đây là lúc các em gấp rút luyện đề để củng cố kiến thức mình đã lĩnh hội được suốt quá trình học tập. Chính vì vậy, bài viết này, chúng tôi sẽ gửi đến cho các bạn những đề thi môn ngữ văn lớp 7 kì 2 để các bạn tham khảo nhé

1. Cách ôn thi môn văn hiệu quả:

– Nên hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ, sơ đồ tư duy để ghi nhớ kiến thức

Là đề tự luận nên kiến thức môn Văn khá dài, yêu cầu học sinh phải trả lời 2 phần của bài thi trong 120 phút khiến học sinh lúng túng. Tuy nhiên, thay vì ôm đồm kiến thức, học như một cái máy, học sinh giai đoạn cuối này nên cố gắng hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học: Từ Đọc hiểu đến Nghị luận xã hội và Nghị luận văn học bằng cách gạch bỏ các ý chính; sắp xếp thành hệ thống trọng điểm; Hệ thống được sắp xếp thành các chuyên đề… Và một trong những cách ôn tập hiệu quả nhất là các em nên sắp xếp nội dung kiến thức đó thành sơ đồ, biểu đồ để dễ nhớ.

– Đừng chủ quan bỏ qua những tác phẩm đã dự thi các năm trước

Một sai lầm nữa mà hầu hết học sinh mắc phải trong quá trình ôn luyện đó là: Đề thi năm trước và đề thi năm sau không rơi vào. Đây là nhận thức sai lầm, chủ quan.

Bài thi có thể lặp lại các tác phẩm đã thi ở các dạng câu hỏi khác nhau; khía cạnh khác nhau… Vì vậy, với cách tiếp cận đổi mới hiện nay, cách “đoán mò” chủ quan nêu trên không còn phù hợp. Học sinh cần tích cực ôn tập, tham khảo đề thi và đáp án đổi mới. Không bỏ qua tác phẩm văn học nào đã học trong chương trình.

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Vật lý lớp 7 có đáp án năm 2023

2.Đề thi cuối kì 2 môn Ngữ Văn lớp 7 có đáp án năm 2023 đề số 1:

2.1. Đề bài:

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao!

(Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2)

Câu 1: Đoạn văn được trích từ văn bản nào?

Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

Câu 3: Em hiểu nội dung chính của đoạn trích trên như thế nào?

Câu 4: Qua nội dung đoạn văn, em học tập được điều gì từ đức tính của Bác?

II. PHẦN TIẾNG VIỆT

Cho đoạn thơ:

Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!

(Theo Tố Hữu, Trích Người con gái Việt Nam)

Câu 1: Chỉ và gọi tên biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nhất có trong đoạn thơ.

Câu 2: Cho biết tác dụng của việc sử dụng biện pháp nghệ thuật vừa tìm được trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.

III. PHẦN LÀM VĂN

Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng

Em hãy viết bài văn giải thích ý nghĩa câu ca dao trên.

2.2. Đáp án:

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm Đức tính giản dị của Bác Hồ.

*Cách giải:

– Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ.

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ)

*Cách giải:

– Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

Câu 3.

*Phương pháp: Đọc kĩ đoạn trích.

*Cách giải:

– Nội dung: sự giản dị của Bác trong lối sống sinh hoạt.

Câu 4.

*Phương pháp: Đọc kĩ đoạn trích và rút ra bài học.

*Cách giải: Qua nội dung đoạn văn, em học tập được lối sống giản dị, tiết kiệm và hài hòa với thiên nhiên từ Bác.

II. PHẦN TIẾNG VIỆT

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài học Liệt kê.

*Cách giải:

– Biện pháp tiêu biểu: liệt kê.

– Các chi tiết liệt kê trong đoạn: Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung (liệt kê các hình thức tra tấn dã man của bọn giặc đối với các chiến sĩ của ta).

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài học Liệt kê.

*Cách giải:

– Tác dụng:

+ Làm cho câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm, tăng giá trị biểu đạt.

+ Nhấn mạnh sự kiên cường của đồng chí anh hùng cách mạng, dù bị bao hình thức tra tấn vẫn không sờn lòng và đầu hàng giặc.

III. PHẦN LÀM VĂN

*Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng thao tác lập luận phân tích, bàn luận,…) để tạo lập văn bản nghị luận xã hội.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài:

– Dẫn dắt vấn đề: Tình thương người, lòng tương thân tương ái là một trong những truyền thống quý báu của dân tộc ta.

– Nêu vấn đề, khái quát ý nghĩa câu ca dao: Câu ca dao: “Nhiễu điều…” đã cho chúng ta một bài học quý giá về truyền thống đạo đức này.

2. Thân bài:

a. Giải thích

– Nghĩa đen:

    + Nhiễu điều: tấm vải lụa tơ mềm, mịn, có màu đỏ

    + giá gương: Giá để gương soi

    + phủ: phủ lên, trùm lên

⇒ Nhiễu điều và giá gương nếu để riêng lẻ từng thứ một thì chỉ là những vật bình thường không liên quan đến nhau, nhưng khi đặt tấm nhiễu điều vào giá gương thì cả 2 đều nâng nhau lên, trở thành vật đẹp đẽ và sang trọng.

– “Người trong một nước phải thương nhau cùng”: Đây là lời răn dạy trực tiếp của ông cha ta: phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.

– Câu ca dao khuyên dạy chúng ta: Con người dù không chung huyết thống, máu mủ nhưng khi đã ở cùng trên một đất nước thì đều phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.

b. Chứng minh

– Yêu thương, đùm bọc lẫn nhau là phẩm chất, lối sống tốt đẹp của người dân Việt Nam từ xưa đến nay.

– Tất cả người dân Việt Nam dù khác họ khác tên, dù ở miền Bắc hay miền Nam, dân tộc Kinh hay Mường,… thì đều là con cháu Rồng Tiên, mang trong mình dòng máu Lạc Việt, phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, cùng nhau xây dựng đất nước.

– Nếu chúng ta biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau thì sẽ tạo ra được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, trở thành một dân tộc vững mạnh, không thể xâm phạm.

(Dẫn chứng: cả nước hướng về đồng bào miền Trung)

– Ngược lại, nếu sống trong một đất nước, một tập thể mà không biết đồng cảm, đùm bọc lẫn nhau thì sẽ gây mất đoàn kết, dẫn đến những suy nghĩ lệch lạc, sai trái, và chính những lỗ hỏng đó sẽ là cơ hội để kẻ xấu lợi dụng chia rẽ, chia bè kéo cánh, gây mất trật tự an toàn xã hội, an ninh đất nước.

c. Bài học rút ra

– Yêu thương, đùm bọc lẫn nhau là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam

– Mỗi người cần tạo cho mình lối sống cao đẹp này bằng các hạnh động cụ thể như chung tay giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn, giúp đỡ những đồng bào bị thiệt hại do thiên tai, …

d. Mở rộng vấn đề

– Lên án một bộ phận người vẫn còn sống ích kỉ, vụ lợi, tư lợi, vô cảm, sống cô lập mình với xã hội. Đó đều là những “con sâu bỏ dầu nồi canh”, ngăn chặn sự phát triển của đất nước.

3. Kết bài

– Khẳng định lại giá trị của câu ca dao: Cho đến ngày nay, câu ca dao vẫn luôn là bài học quý giá được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.

-Liên hệ bản thân: Mỗi chúng ta cần có trách nhiệm giữ gìn, phát huy giá trị truyền thống, lối sống cao đẹp của dân tộc.

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Sinh học lớp 7 có đáp án năm 2023

3. Đề thi cuối kì 2 môn Ngữ Văn lớp 7 có đáp án năm 2023 đề số 2:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Các con đứng như tượng đài quyết tử

Thêm một lần Tổ quốc được sinh ra

Dòng máu Việt chảy trong hồn người Việt

Đang bồn chồn thao thức với Trường Sa

Khi hy sinh ở đảo đá Gạc Ma

Họ đã lấy ngực mình làm lá chắn

Để một lần Tổ quốc được sinh ra

Máu của họ thấm vào lòng biển thắm

(Nguyễn Việt Chiến, Tổ quốc ở Trường Sa)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.

Câu 2: Xác định các từ láy có trong đoạn thơ trên?

Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu thơ sau:

Các con đứng như tượng đài quyết tử

II. PHẦN LÀM VĂN (8.0 điểm)

Câu 1: (3.0 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 15 dòng) suy nghĩ về lời cảm ơn trong cuộc sống?

Câu 2: (5.0 điểm)

Nhân dân ta có câu tục ngữ:

Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.

Hãy giải thích câu tục ngữ đó?

ĐÁP ÁN:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ)

*Cách giải:

– Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: biểu cảm.

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ bài học “Từ láy”

*Cách giải:

– Các từ láy có trong đoạn trích: bồn chồn, thao thức.

Câu 3.

*Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ…)

*Cách giải:

– Biện pháp tu từ: so sánh hình ảnh các anh chiến sĩ đứng giống như tượng đài quyết tử.

– Tác dụng:

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn.

+ Nhấn mạnh vẻ đẹp sừng sững, hiên ngang, kiên cường, quyết chiến với kẻ thù của những người chiến sĩ trong nhiệm vụ bảo vệ quê hương.

II. PHẦN LÀM VĂN (8.0 điểm)

Câu 1.

*Phương pháp:

– Sử dụng các thao tác lập luận phân tích, tổng hợp để tạo lập một đoạn văn nghị luận xã hội.

*Cách giải:

– Về kĩ năng:

+ Viết bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.

+ Đoạn văn khoảng 15 dòng, lập luận thuyết phục, không mắc lỗi diễn đạt.

– Về kiến thức:

+ Giới thiệu, đề cập vấn đề: lời cảm ơn trong cuộc sống.

+ Giải thích: lời cảm ơn là sự cảm kích, xúc động và khắc ghi trong lòng sự giúp đỡ của người khác đối với bản thân mình.

+ Thực trạng: tình trạng “lười” nói lời cảm ơn ngày càng phổ biến trong xã hội. Đó là biểu hiện của sự vô tâm, suy thoái đạo đức.

+ Nguyên nhân: do cuộc sống ngày càng gấp gáp, con người dùng thời gian để tham gia vào mạng xã hội nhiều hơn cuộc sống thực và đánh mất đi thói quen tốt đẹp này.

+ Hậu quả: một thế hệ vô tâm, vô cảm, không biết quý trọng những điều người khác giúp đỡ mình.

+ Giải pháp: tuyên truyền và lan tỏa sự lịch thiệp đến mọi người.

+ Rút ra bài học cho bản thân.

Câu 2.

*Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài:

–  Tri thức rất cần thiết đối với con người.

–  Muốn có tri thức thì phải học hỏi. Học trong sách vở, học từ thực tế cuộc sống xung quanh.

–  Ông cha ta thấy rõ tầm quan trọng của sự học hỏi nên đã khuyên con cháu: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.

2. Thân bài:

a. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ:

* Nghĩa tường minh:

–  Đi một ngày đàng: một ngày đi trên đường.

–  Học một sàng khôn: thấy được nhiều điều mới lạ, học được nhiều điều hay, mở mang thêm trí óc.

* Nghĩa hàm ẩn: Tầm quan trọng của việc mở rộng học hỏi ra bên ngoài (về mặt không gian) để nâng cao hiểu biết và vốn sống.

b. Bình luận:

– Ý nghĩa của câu tục ngữ hoàn toàn đúng. Có chịu khó đi đó đi đây thì tấm nhìn mới được mở rộng, hiểu biết mới được nâng cao, con người sẽ khôn ra.

– Trên khắp các nẻo đường đất nước chỗ nào cũng có những cái hay, cái đẹp của cảnh vật, của con người. Đi nhiều, biết nhiều giúp con người trưởng thành, dày dạn và từng trải.

– Hiểu biết (khôn) càng nhiều, con người càng có cách xử thế đúng đắn hơn; làm việc có hiệu quả cao hơn; quan hệ với gia đinh và xã hội tốt hơn.

– Trong thời đại hiện nay, việc học hỏi lại càng cấn thiết, vấn đề đặt ra là học những điều mới mẻ, tốt đẹp, có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Học là để làm chủ được mình, để đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.

3. Kết bài:

–  Học hòi là chuyện thường xuyên, trong suốt đời người để không ngừng nâng cao hiếu biết.

–  Xác định mục đích của việc học là học điều hay lẽ phải, có ích cho bản thân, gia đình, xã hội.

– Phải có phương pháp học hỏi chủ động, sáng tạo và có chọn lọc: để đạt hiệu quả cao.

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn Toán lớp 7 có đáp án năm 2023

4. Ma trận đề thi Ngữ văn lớp 7:

Cấu trúc đề Phạm vi Cấp độ nhận thức Điểm
NB TH VD VD cao
I. Đọc hiểu:

Văn bản: Sống chết mặc bay

– Tác giả, tác phẩm, thể loại.

– Nội dung của đoạn trích

– Tiếng Việt: Câu đặc biệt và tác dụng của câu đặc biệt

– Nhận biết được tên tác giả, tác phẩm, thể loại. Hiểu được nội dung của đoạn trích Tìm được câu đặc biệt và chỉ ra tác dụng của câu đặc biệt. 3,0 điểm
II. Làm văn

Câu 1:

Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu) có chủ đề liên quan văn bản đọc hiểu: Nêu suy nghĩ của em về nội dung của đoạn trích trên. Nhận biết đúng yêu cầu về nội dung và hình thức đoạn văn. – Viết đúng chủ đề

– Trình bày nội dung trong đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc quy nạp.

– Viết được đoạn văn hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu.

– Dùng từ chính xác, hợp lý, diễn đạt mạch lạc.

– Có sáng tạo trong cách dùng từ, đặt câu và thể hiện được nội dung yêu cầu đặt ra. 2,0 điểm
Câu 2: Viết bài văn nghị luận dùng phép lập luận chứng minh. Xác định được đúng yêu cầu đặt ra trong đề bài: vấn đề, phạm vi…cần nghị luận Hiểu cách làm bài văn nghị luận dùng phép lập luận chứng minh có các các yếu tố cơ bản: luận điểm, luận cứ, cách lập luận. – Biết làm bài văn nghị luận có bố cục 3 phần. Thể hiện những cảm nhận, quan điểm cá nhân một cách lợp lý về vấn đề đề.

– Có dẫn chứng để chứng minh

Bài viết sáng tạo: có những kiến giải riêng sâu sắc, mới mẻ, thuyết phục; diễn đạt hấp dẫn, biết liên hệ, so sánh để mở rộng vấn đề.

Xem thêm: Đề thi cuối học kì 2 môn GDCD lớp 7 có đáp án năm 2023

Theo dõi chúng tôi trênDuong Gia FacebookDuong Gia FacebookDuong Gia TiktokDuong Gia TiktokDuong Gia YoutubeDuong Gia YoutubeDuong Gia GoogleDuong Gia Google
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com