Hạn mức đất ở theo Luật Đất đai mới

Kính chào LVN Group, nhà tôi mới bị lũ cuốn trôi sau một trận bão lớn cùng gia đình tôi thuộc hộ nghèo, ngoài tôi là lao động chính ra thì không ai có khả năng lao động. Vì thế tôi được bà con hàng xóm khuyên nên làm đơn xin được giao đất ở để được nhà nước hỗ trợ. Tuy nhiên, nghe nói đất ở được nhà nước giao phải có hạn mức sử dụng. Vây hạn mức đất ở theo Luật đất đai mới hiện nay là gì? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn cùng để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP 

Hạn mức đất ở là gì?

Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được đơn vị nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở.

Mặc dù là mức giới hạn diện tích đất ở nhưng không đồng nghĩa với việc khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì người dân chỉ được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích đất ở nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, thay cùngo đó người dân vẫn được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu đủ điều kiện cấp sổ (cấp vượt hạn mức).

Điểm khác biệt giữa trường hợp cấp sổ trong hạn mức cùng vượt hạn mức là tiền sử dụng đất phải nộp cùng được tính theo cách khác nhau, cụ thể:

  • Có thể không phải nộp tiền sử dụng đất; trường hợp phải nộp thì tiền sử dụng đất được tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành.
  • Đối với phần diện tích cấp vượt hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất cùng được tính theo giá đất cụ thể nên số tiền phải nộp sẽ cao hơn nếu cùng đơn vị diện tích.

Các loại hạn mức liên quan đến đất ở

Hạn mức liên quan đến đất ở gồm 02 loại, đó là hạn mức công nhận đất ở cùng hạn mức giao đất ở. Hai loại hạn mức này đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

  • Hạn mức công nhận đất ở

Hạn mức công nhận đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được đơn vị nhà nước có thẩm quyền sử dụng để trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

  • Hạn mức giao đất ở

Hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao đất cho người dân thông qua quyết định giao đất. Hạn mức giao đất ở gồm hạn mức tối thiểu cùng hạn mức tối đa, trong đó hạn mức tối đa là diện tích tối đa mà người dân có thể được giao.

Hạn mức đất ở theo Luật Đất đai mới

Mặc dù Luật Đất đai không giải thích cụ thể thế nào là hạn mức công nhận đất là gì. Tuy nhiên ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng hạn mức công nhận đất được hiểu là diện tích đất mà hộ gia đình, các nhân được phép sử dụng tối đa do được nhà nước giao, được nhà nước công nhận hay nhận chuyển nhượng hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật. Và tại diện tích đất ở đó người sử dụng đất có quyền, nghĩa vụ khi sử dụng đất ở theo hướng dẫn của pháp luật. Trên đó mỗi người dân được hưởng tối ưu quyền cùng lợi ích của mình đối với đất cùng được thực hiện các chính sách ưu đãi về các nghĩa vụ tài chính với đất mà Nhà nước quy định.

Hạn mức công nhận đất ở tại mỗi địa phương đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của từng địa phương quy định căn cứ theo quỹ đất cùng quy hoạch phát triển đô thị của địa phương mình, để phù hợp với quy hoạch phát triển của mỗi địa phương. Đây là một quy định mở nhằm đảm bảo cho các địa phương sẽ linh động hơn trong việc đảm bảo quỹ đât cũng như phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương.

Những quy định chung về hạn mức công nhận đất được quy định như sau:

  • Việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất cùng không vi phạm pháp luật đất đai cùng hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở được quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Nếu diện tích đất nhỏ hơn hạn mức thì sẽ được công nhận toàn bộ diện tích kể cả khi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa nếu đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi cho người có đất (theo khoản 1 điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP)
  • Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được quy định tại Điều 103 Luật đất đai 2013 cùng Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Quy định về diện tích cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức

Luật đất đai 2013 dựa trên các tiêu chí sau để xác định diện tích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời gian nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở cùng các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tiễn đã xây dựng nhà ở cùng các công trình phục vụ đời sống đó.

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở vượt hạn mức từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời gian phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi không có quy hoạch; không có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau: diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở cùng các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tiễn đã xây dựng nhà ở cùng các công trình phục vụ đời sống đó.

Có thể bạn quan tâm

  • Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
  • Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
  • Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022

Liên hệ ngay LVN Group

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Hạn mức đất ở theo Luật Đất đai mới” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục phá dỡ công trình xây dựng. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thẩm quyền quy định hạn mức đất ở?

Theo quy định tại Điều 143, Điều 144 Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền quy định hạn mức đất:
Thứ nhất, đất ở tại nông thôn: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất phù hợp với điều kiện cùng tập cửa hàng địa phương.
Thứ hai, đất tại đô thị: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ cùngo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị cùng quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không?

Căn cứ cùngo khoản 1 điều 55 Luật Đất đai 2013,
“Điều 55: giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở…”

Các đối tượng chịu hạn mức sử dụng đất?

Hạn mức sử dụng đất được quy định cho đất nông nghiệp cùng đất ở (đất phi nông nghiệp)
Hạn mức sử dụng đất gồm (theo Khoản 1, Điều 15, Luật Đất đai 2013):
Hạn mức giao đất nông nghiệp
Hạn mức giao đất ở
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com