Mức bồi thường các vụ án bị oan sai là bao nhiêu năm 2023?

Theo Báo cáo Tổng kết công tác năm 2020 cùng nhiệm kỳ 2016 – 2020 của Tòa án nhân dân tối cao thành phố Hà Nội: “Trong nhiệm kỳ 2016-2020, các Tòa án đã thụ lý 2.433.631 vụ việc, đã giải quyết được 2.375.983 vụ việc, đạt tỷ lệ 97,6% (so với nhiệm kỳ trước, số vụ việc đã thụ lý tăng 624.551 vụ việc, đã giải quyết tăng 594.573 vụ việc). Trong đó, năm 2020, các Tòa án đã thụ lý 602.252 vụ việc, đã giải quyết được 544.604 vụ việc (đạt tỷ lệ 90,4%)”. Có thể thấy chất lượng giải quyết, xét xử đang được bảo đảm cùng có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp bị oan sai. Vậy mức bồi thường các vụ án bị oan sai là bao nhiêu? Hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Văn bản quy định

  • Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017

Nhà nước bồi thường theo nguyên tắc nào?

Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện theo hướng dẫn của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa đơn vị giải quyết bồi thường cùng người yêu cầu bồi thường theo hướng dẫn của Luật này. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây tổn hại theo hướng dẫn tại Mục 1 Chương V của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các đơn vị giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 giải quyết yêu cầu bồi thường cùng đã được đơn vị đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu đơn vị có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 cùng khoản 2 Điều 52 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

Nhà nước giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo hướng dẫn của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

Trường hợp người bị tổn hại có một phần lỗi trong việc gây ra tổn hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần tổn hại sau khi trừ đi phần tổn hại tương ứng với phần lỗi của người bị tổn hại.

Ai là người có yêu cầu bồi thường?

Những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường:

1. Người bị tổn hại;

2. Người thừa kế của người bị tổn hại trong trường hợp người bị tổn hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị tổn hại đã chấm dứt tồn tại;

3. Người uỷ quyền theo pháp luật của người bị tổn hại thuộc trường hợp phải có người uỷ quyền theo pháp luật theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự;

4. Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các khoản 1, 2 cùng 3 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.

Quyền của người yêu cầu bồi thường

Do người yêu cầu bồi thường bị tổn hại, có thể bị tổn hại về sức khỏe, danh dự, tinh thần,… nên họ có quyền yêu cầu bồi thường cùng bảo đảm quyền lợi của mình:

  • Yêu cầu một trong các đơn vị quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường cùng được thông báo kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường;
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện quyết định, hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật về khiếu nại, tố cáo cùng pháp luật về tố tụng hành chính; khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng;
  • Yêu cầu đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình;
  • Được đơn vị quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây tổn hại hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường;
  • Ủy quyền theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự cho cá nhân, pháp nhân khác thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
  • Quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Mức bồi thường các vụ án bị oan sai

Căn cứ cùngo từng tổn hại trong các vụ việc, vụ án bị oan sai mà Nhà nước có các mức bồi thường các vụ án bị oan sai khác nhau. Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 22 có quy định cụ thể về cách xác định tổn hại như sau: Thiệt hại được bồi thường là tổn hại thực tiễn đã phát sinh, các khoản lãi quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 cùng 27 của Luật này cùng chi phí khác quy định tại Điều 28 của Luật này. Giá trị tổn hại được bồi thường được tính tại thời gian thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 43 của Luật này hoặc tại thời gian Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị tổn hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 cùng Điều 55 của Luật này. Trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 52 của Luật này thì giá trị tổn hại vẫn được tính tại thời gian thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường trước đó.

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Giá trị tổn hại được bồi thường được tính tại thời gian thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 43 của Luật này hoặc tại thời gian Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị tổn hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 cùng Điều 55 của Luật này. Trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 52 của Luật này thì giá trị tổn hại vẫn được tính tại thời gian thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường trước đó.

Thiệt hại do thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút

Thu nhập được bồi thường được xác định căn cứ cùngo thu nhập trung bình của 02 năm liền kề trước thời gian xảy ra tổn hại. Việc xác định thu nhập trung bình được căn cứ cùngo báo cáo tài chính của tổ chức theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ 02 năm tính đến thời gian xảy ra tổn hại thì thu nhập được bồi thường được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình trong thời gian hoạt động thực tiễn theo báo cáo tài chính của tổ chức đó theo hướng dẫn của pháp luật.

Thiệt hại về vật chất do người bị tổn hại chết

1. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tổn hại trước khi chết.

2. Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị tổn hại trước khi chết được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án.

3. Chi phí cho người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh trước khi chết được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc người bị tổn hại.

4. Chi phí cho việc mai táng người bị tổn hại chết được xác định theo mức trợ cấp mai táng theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

5. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm

 Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tổn hại. Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị tổn hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án. Chi phí cho người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc người bị tổn hại.

Thiệt hại về tinh thần

Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn được xác định là 0,5 ngày lương theo mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (sau đây gọi là ngày lương cơ sở) cho 01 ngày bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Bên cạnh đó có các quy định từng trường hợp cụ thể trong quy định tại Điều 27 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LVN Group về những câu hỏi “Mức bồi thường các vụ án bị oan sai” . Mong rằng những kiến thức pháp luật về trách nhiệm bồi thường nói chung cùng mức bồi thường các vụ án bị oan sai nói riêng của Nhà nước sẽ trả lời các câu hỏi cho các bạn đọc. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất hoặc các dịch vụ khác như đổi tên đệm Bắc Giang, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.

Có thể bạn quan tâm

  • Quy trình nộp tiền trúng đấu giá đất
  • Những trường hợp được hưởng 100 bảo hiểm y tế

Giải đáp có liên quan

Thiệt hại nào không được Nhà nước bồi thường?

– Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị tổn hại;
– Thiệt hại xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được cùng không thể khắc phục được mặc dù người thi hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết cùng trong khả năng cho phép;
– Thiệt hại xảy ra trong hoàn cảnh người thi hành công vụ muốn tránh một nguy cơ đang thực tiễn đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tổn hại hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây ra một tổn hại nhỏ hơn tổn hại cần ngăn chặn, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này.

Cơ quan giải quyết bồi thường ở trung ương là đơn vị nào?

– Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ là đơn vị giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây tổn hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;
– Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ, đơn vị ngang Bộ hoặc thuộc đơn vị thuộc Chính phủ là đơn vị giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây tổn hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết về mức bồi thường vụ án bị oan sai nào?

Ủy ban nhân dân cấp huyện là đơn vị giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây tổn hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com