Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào năm 2023?

Khi thất nghiệp, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp nhằm bù cùngo khoản thu nhập bị mất do không tìm được việc làm. Có nhiều lao động còn non trẻ cùng chưa được nhận trợ cấp thất nghiệp bao giờ sẽ có nhiều câu hỏi về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, điều kiện được hưởng, thời gian được hưởng,… Vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group nhé.

Văn bản quy định

  • Luật Việc làm 2013
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 61/2020/NĐ-CP

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải đáp ứng tất cả các điều kiện theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đối với trường hợp quy định tại điểm a cùng điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

[…]”

Vì vậy, theo hướng dẫn này thì mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như sau:

Trợ cấp thất nghiệp/tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Trong đó: Mức trợ cấp thất nghiệp bị giới hạn mức tối đa như sau:

– Người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng = 5 x Lương cơ sở = 5 x 1,49 triệu đồng = 7,45 triệu đồng/tháng.

– Người lao động công tác tại doanh nghiệp thông thường:

Mức hưởng tối đa/tháng = 5 x Mức lương tối thiểu vùng

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Vì đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng của người lao động công tác trong doanh nghiệp được tính như sau:

Vùng Mức lương tối thiểu vùng (đồng/tháng) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa (đồng/tháng)
Vùng I 4.680.000 23.400.000
Vùng II 4.160.000 20.800.000
Vùng III 3.640.000 18.200.000
Vùng IV 3.250.000 16.250.000

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

– Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;

– Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác;

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

+ Xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

+ Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật cùng người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình tại điểm h khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP).

+ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

– Sổ Bảo hiểm xã hội.

Tổ chức BHXH thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng trả sổ BHXH cho người lao động trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các đơn vị, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng trả sổ BHXH cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp

Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác thì người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do đơn vị quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Bước 2. Ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, đơn vị nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

Bước 3. Chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động 

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Lưu ý: Trong 03 ngày công tác được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định cùng không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày công tác kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến đơn vị bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính thế nào năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như kết hôn với người Đài Loan. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan

  • Trình tự thủ tục hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp năm 2023
  • Làm thủ tục trợ cấp thất nghiệp online thì bao lâu nhận được tiền?
  • Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng năm 2023

Giải đáp có liên quan

Bảo hiểm thất nghiệp được lĩnh bao nhiêu lần?

Pháp luật hiện hành không quy định giới hạn số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Nếu người lao động đã nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 1, sau đó tìm được việc làm cùng tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sau khi nghỉ việc, vẫn được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp lần 2, nếu đủ điều kiện.
Tuy nhiên, tiền bảo hiểm thất nghiệp được chi trả theo tháng, tương ứng với số tháng người lao động chưa tìm được việc làm, không chi trả một lần.

Tiền bảo hiểm thất nghiệp được chi trả thế nào?

Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định đơn vị BHXH sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo từng tháng.
Hàng tháng, người lao động còn phải đi thông báo tình hình tìm kiếm việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm theo đúng lịch hẹn thì mới được hưởng trợ cấp của tháng đó, nếu không sẽ bị tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp (theo khoản 1 Điều 52 cùng khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm năm 2013).
Căn cứ khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm, trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà được xác định là có việc làm, người lao động sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng hết của người lao động sẽ được bảo lưu để cộng dồn cho lần hưởng sau.
Thời gian đóng được bảo lưu sẽ được xác định như sau:
Thời gian bảo lưu=Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệpSố tháng đã nhận trợ cấp thất nghiệpx12

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com