Mức phạt khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào?

Kính chào LVN Group, trợ cấp xã hội hàng tháng là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng giúp người lao động được hỗ trợ một nguồn thu nhập nhất định để vượt qua khó khăn. Tuy nhiên, tôi thấy có một số thành phần xấu thực hiện hành vi khai gian hồ sơ để được hưởng nguồn trợ cấp này. Vậy hình phạt khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn cùng để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản quy định

  • Nghị định 20/2021/NĐ-CP
  • Nghị định 130/2021/NĐ-CP

Đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

  1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Bị bỏ rơi không có người nhận làm con nuôi;
    b) Mồ côi cả cha cùng mẹ;
    c) Mồ côi cha hoặc mẹ cùng người còn lại bị tuyên bố mất tích theo hướng dẫn của pháp luật;
    d) Mồ côi cha hoặc mẹ cùng người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
    đ) Mồ côi cha hoặc mẹ cùng người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
  3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
  4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không có chồng hoặc không có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo hướng dẫn của pháp luật cùng đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi cùng người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
  5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
    a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ cùng quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ cùng quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
    b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số cùng miền núi đặc biệt khó khăn;
    c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
    d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ cùng quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận cùngo cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
  6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo hướng dẫn pháp luật về người khuyết tật.
  7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 cùng 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số cùng miền núi đặc biệt khó khăn.
  8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
    Theo đó, đối tượng được bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là những đối tượng được quy định tại Điều 5 nêu trên.

Trong đó có người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo hướng dẫn pháp luật về người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng.

Mức hưởng trợ cấp xã hội

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này (đối tượng hưởng trợ cấp) được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo hướng dẫn sau đây:

  • Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
    • Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
    • Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
  • Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
  • Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
    • Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
    • Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
  • Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này: hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
  • Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
    • Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
    • Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
    • Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b cùng c khoản 5;
    • Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
  • Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
    • Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
    • Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
    • Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
    • Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
  • Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 cùng 8 Điều 5 Nghị định này.

Hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

  • Tờ khai theo mẫu
  • Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn;
  • Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
  • Giấy khai sinh của trẻ em (xét cho trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con);
  • Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của đơn vị y tế có thẩm quyền (xét cho người bị nhiễm HIV);
  • Giấy tờ xác nhận đang mang thai của đơn vị y tế (xét cho người khuyết tật đang mang thai);
  • Giấy xác nhận khuyết tật (xét cho người khuyết tật).
  • Công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh cùng Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định việc xét duyệt trong 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
  • Niêm yết công khai kết quả tại trụ sở trong 02 ngày trừ các thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng.

Mức phạt khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Theo điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

  • Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với hành vi khai báo gian dối để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi.

Vì vậy, hành vi khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có thể bị xử phạt hành chính lên đến 3 triệu đồng đối với cá nhân cùng 6 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm.

Có thể bạn quan tâm

  • Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
  • Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
  • Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022

Liên hệ ngay LVN Group

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Mức phạt khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục chứng thực cùng sao y bản chính. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là bao lâu?

– Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi không thuộc diện hộ nghèo không có người có nghĩa vụ cùng quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ cùng quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng thì được hưởng kể từ thời gian người đó đủ 80 tuổi.
– Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng khác, kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.

Sinh viên đang hưởng trợ cấp xã hội thì có được nhận học bổng học tập không?

Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 84/2020/NĐ-CP thì đối tượng xét, cấp học bổng khuyến khích học tập bao gồm học sinh, sinh viên đang học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong kỳ xét cấp học bổng.
Và tại Khoản 6 Điều này thì trình tự xét, cấp học bổng đối với đối tượng trên thực hiện như sau:
Hiệu trưởng căn cứ cùngo nguồn học bổng khuyến khích học tập xác định số lượng suất học bổng cho từng khóa học, ngành học. Trong trường hợp số lượng học sinh, sinh viên thuộc diện được xét, cấp học bổng nhiều hơn số suất học bổng thì việc xét, cấp học bổng do hiệu trưởng quyết định;
Hiệu trưởng căn cứ cùngo kết quả học tập cùng rèn luyện của học sinh, sinh viên thực hiện xét, cấp học bổng theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định;
Học bổng được cấp theo từng học kỳ cùng cấp 10 tháng trong năm học. Đối với học sinh, sinh viên đào tạo theo phương thức tích lũy mô đun hoặc tín chỉ thì được xét, cấp học bổng theo số lượng mô đun hoặc tín chỉ, trong đó 15 mô đun hoặc tín chỉ được tính tương đương với một học kỳ.
Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội, chính sách ưu đãi thì vẫn được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo hướng dẫn tại Nghị định này.

Xin hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng ở đơn vị nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng như sau:
Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng theo hướng dẫn sau đây:
a) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:
Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con;
Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của đơn vị y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;
Giấy tờ xác nhận đang mang thai của đơn vị y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai;
Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.
b) Trong thời hạn 07 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh cùng Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày công tác, trừ những thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại.
c) Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt cùng không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh cùng Xã hội.
d) Trong thời hạn 07 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng cùng văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh cùng Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện) quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động – Thương binh cùng Xã hội trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.
đ) Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh cùng Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi quy định tại các điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời gian người đó đủ 75 tuổi, quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời gian người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật từ tháng được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng của đối tượng khác kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
Thời gian điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ tháng đối tượng đủ điều kiện điều chỉnh.
Vì vậy, ông bạn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định trên làm hồ sơ theo hướng dẫn Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com