Quy định đặt tên con bao nhiêu ký tự như thế nào?

Cho đến nay, không có quy ước đặt tên cụ thể. Nhiều người phải bỏ giấy phép lái xe khi cấp giấy tờ tùy thân vì tên quá dài. Một số người không đăng ký được các dịch vụ như làm thẻ ngân hàng do họ quá dài cùng phải làm thủ tục đổi tên. Vì vậy, việc đặt tên cho con không chỉ hợp pháp mà còn tránh được những rắc rối sau khi đứa trẻ lớn lên. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này mời bạn đọc quan tâm cân nhắc bài viết “Quy định đặt tên con bao nhiều ký tự năm 2023”.

Văn bản quy định

  • Luật hộ tịch năm 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP

Đặt tên con thế nào cho đúng quy định pháp luật?

Không được đặt tên xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác

Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự tại Điều 3 của Bộ luật này.

Tuy nhiên, hiện vẫn không có hướng dẫn cụ thể về trường hợp nào thì được coi là xâm phạm đến quyền cùng lợi ích hợp pháp của người khác.

Tên phải bằng tiếng Việt

Vẫn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam.

Quy định này mới được đưa cùngo Bộ luật Dân sự 2015, trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 không quy định về điều này. Vì đó, trước khi Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực, vẫn có rất nhiều người đặt tên cho con theo tên nước ngoài, như: Trịnh Thị Noel; Đỗ Phi Đen Castrô…

Không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ

Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 cũng chỉ rõ, những tên được đặt bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ như: Nguyễn Văn , Trịnh Thị … sẽ không được chấp nhận.

Ngoài các trường hợp nêu trên, Bộ luật Dân sự không hạn chế độ dài của tên, tức cha mẹ có thể đặt tên con có một hoặc nhiều chữ.

Quy định đặt tên con bao nhiều ký tự năm 2023

Thông tư số 04/2020 của Bộ Tư pháp có hiệu lực từ ngày 16/7 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch cùng Nghị định số 123/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

Trong đó, Điều 6 Thông tư 04/2020 quy định: Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật cùng yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập cửa hàng, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam. Khi làm thủ tục khai sinh “không đặt tên quá dài, khó sử dụng”.

Có được đặt tên con quá dài khi khai sinh không?

Theo quy định trước đây; pháp luật không có quy định về việc đặt tên cho trẻ khi khai sinh thế nào? Mà việc đặt tên sẽ dựa trên sự thỏa thuận của cha mẹ; hoặc không thỏa thuận được sẽ được áp theo tập cửa hàng.

Tuy nhiên; theo hướng dẫn mới tại khoản 1 điều 6 thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật cùng yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập cửa hàng, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng

Theo như quy định trên thì việc đặt tên khai sinh cho con sẽ phải đúng theo hướng dẫn. Việc đặt tên vẫn tôn trọng sự thỏa thuận của cha mẹ; tuy nhiên sẽ phải phù hợp với thuần phong mỹ tục; phong tục tập cửa hàng cùng đặc biệt việc đặt tên sẽ không được quá dài; khó sử dụng.

Việc quy định không đặt tên quá dài; khó sử dụng để đảm bảo cho việc thực hiện các thủ tục sau này; khi tên quá dài thì thường sẽ phải viết tắt tên đêm điều này cũng sẽ dễ gây nhầm lẫn; cùng dễ dẫn đến nhiều sai sót.

Đặt tên con trùng với tên người lớn trong họ có được không?

Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:

1.Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập cửa hàng. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ cùng được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ cùng chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo hướng dẫn của Luật hôn nhân cùng gia đình.

3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.

5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:

Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân cùng tài sản.

Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên cùng phải được chủ thể khác tôn trọng.

Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.

Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền cùng lợi ích hợp pháp của người khác.

Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Theo đó, pháp luật quy định quyền đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.

Vậy, nếu việc đặt tên con trùng với tên người lớn trong họ mà không làm xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái các quy tắc cơ bản của pháp luật dân sự theo hướng dẫn nói trên thì pháp luật hoàn toàn không cấm.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Có được đặt tên cho tác phẩm dịch được không?
  • Những lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020
  • Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất (sổ đỏ) năm 2023

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn cùng kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định đặt tên con bao nhiều ký tự năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như mẫu đơn xin giải thể công ty. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Làm thủ tục đặt tên cho con hết bao nhiêu tiền theo hướng dẫn của pháp luật?

Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về lệ phí hộ tịch như sau:
1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý cùng sử dụng lệ phí hộ tịch.

Thời hạn quy định đặt tên cho con là bao lâu?

Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thời hạn đăng ký khai sinh cho con như sau:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Đến đâu để làm thủ tục đặt tên cho con?

Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con có cha, mẹ là công dân Việt Nam như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con có cha, mẹ là công dân Việt Nam như sau:
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định cùng giấy chứng sinh cho đơn vị đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do đơn vị có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo hướng dẫn pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn cùng phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 của Luật này cùngo Sổ hộ tịch; cập nhật cùngo Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch cùng người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên cùngo Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê cửa hàng của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com