Quy định về gương chiếu hậu xe máy theo pháp luật năm 2023

Khi tham gia giao thông, việc nhìn tình hình giao thông phía sau qua gương chiếu hậu là một hành động đúng cùng giữ an toàn giao thông. Nhiều người khi tham gia giao thông do không chú ý đến tình hình giao thông phía sau nên rất dễ xảy ra va chạm. Vì đó, gương chiều hậu rất quan trọng đối với người điều khiển xe máy. Vậy, Quy định về gương chiếu hậu xe máy theo pháp luật hiện hành thế nào? Hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Văn bản quy định

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Quy chuẩn 14:2015/BGTVT
  • Thông tư 16/2014/TT-BGTVT
  • Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT 
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Quy định về gương chiếu hậu xe máy hiện nay

Căn cứ điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định xe môtô hai bánh phải có đủ gương chiếu hậu cùng các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Theo Quy chuẩn 14:2015/BGTVT thì xe máy phải lắp gương chiếu hậu theo hướng dẫn sau:

– Phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái đối với xe gắn máy hai bánh, xe gắn máy ba bánh

– Phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái cùng bên phải của người lái đối với:

+ Xe mô tô hai bánh.

+ Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên).

+ Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

Bên cạnh đó, điểm 13 Phụ lục I Thông tư 16/2014/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ cùng người điều khiển tham gia giao thông đường bộ quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật gương chiếu hậu như sau:

– Xe phải có hai gương chiếu hậu ở bên trái cùng bên phải người lái

– Gương chiếu hậu phải đáp ứng các yêu cầu được quy định theo Tiêu chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT

– Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn cùng có thể điều chỉnh dễ dàng

– Gương lắp bên trái xe phải đảm bảo cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phẳng rộng ít nhất 2,5 m, kể từ điểm ngoài cùng của mặt bên trái xe trở ra phía giữa đường cùng cách mắt người lái về phía sau xe 10 m.

– Gương lắp bên phải xe phải đảm bảo cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phang rộng ít nhất 4 m kể từ mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe cùng đi qua điểm ngoài cùng ở bên phải xe cùng cách điểm quan sát của người lái về phía sau xe 20 m.

Tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT quy định về kích thước gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy:

– Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2

– Nếu là gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không nhỏ hơn 94 mm cùng không lớn hơn 150 mm

– Nếu gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Mặt khác, tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.

Xe máy bắt buộc phải lắp gương bên nào?

Căn cứ theo Quy chuẩn QCVN 14:2015/BGTVT quy chuẩn về gương chiếu hậu quy định rằng xe mô tô 02 bánh phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái cùng bên phải của người lái.

Bên cạnh đó, gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn. Cùng với đó Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn để người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái cùng có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải cùng bên trái. Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm cùng không được lớn hơn 150 mm còn trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì chỉ xử phạt đối với việc điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.

Vì vậy, căn cứ theo tiêu chuẩn thì xe mô tô 02 bánh khi tham gia giao thông thì cần phải có cả gương bên trái cùng gương bên phải. Nhưng thực tiễn khi tham gia giao thông người điều khiển xe chỉ cần có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển.

Lắp gương chiếu hậu cho xe máy sai quy định bị phạt thế nào?

Việc xử phạt vi phạm hành chính với hành vi lắp gương chiếu hậu không đúng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô cùng các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;”

Vì vậy, nếu lắp gương chiếu hậu không đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện như trên (không gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng) thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nói trên.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về gương chiếu hậu xe máy theo pháp luật năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đổi tên căn cước công dân Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan

  • Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt?
  • Các loại gương chiếu hậu xe máy đạt chuẩn quy định thế nào?
  • Gương chiếu hậu không chuẩn bị phạt thế nào?

Giải đáp có liên quan

Thay gương chiếu hậu xe máy có kích thước quá nhỏ có bị phạt được không?

Căn cứ tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 28:2010/BGTVT quy định về kích thước gương chiếu hậu như sau:
– Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
– Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm cùng không được lớn hơn 150 mm.
– Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Vì vậy, gương chiếu hậu xe máy tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các quy chuẩn nêu trên về kích thước gương.
Trong trường hợp gắn gương chiếu hậu xe máy quá nhỏ hay loại gương chiếu hậu chỉ để trang trí mà không tác dụng thì người chủ phương tiện xe máy này có thể bị xử phạt theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Sử dụng gương tròn làm gương chiếu hậu cho xe máy có được không?

Tại Tiểu mục 2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT quy định về kích thước như sau:
2.2.1. Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
2.2.2. Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm cùng không được lớn hơn 150 mm.
2.2.3. Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm
.”
Vì vậy, theo hướng dẫn trên bạn có thể sử dụng gương tròn để làm gương chiếu hậu cho xe máy của bạn. Tuy nhiên là bạn cần lưu ý về kích thước của gương, gương tròn thì đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm cùng không được lớn hơn 150 mm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com