Quy định về việc giữ lương nhân viên năm 2023 như thế nào?

Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp muốn giữ chân người lao động sẽ tiến hành việc giữ lương của người lao động trong thời gian nhất định, nhiều câu hỏi đặt ra lúc này rằng quy định về việc giữ lương chuyên viên năm 2023 thế nào? Khi doanh nghiệp giữ lương của người lao động như vậy thì doanh nghiệp có bị xử phạt được không? Để nắm được quy định pháp luật về nội dung này, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu tại bài viết sau đây của LVN Group, hi vọng bài viết hữu ích với bạn.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật lao động 2019
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Nguyên tắc trả lương cho người lao động thế nào?

Lương thưởng là thỏa thuận mà các bên thống nhất khi ký kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên thì nguyên tắc trả lương thì không được thực hiện bừa bãi. Căn cứ thì căn cứ theo Điều 94 Bộ luật lao động 2019; quy định về nguyên tắc trả lương cho người lao động như sau:

 Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, trọn vẹn, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động; có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

Theo đó người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả lương trọn vẹn cho người lao động; khi đến kỳ hạn thanh toán lương cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể trực tiếp nhận lương; hoặc vì những lý do khác thì có thể ủy quyền người khác nhận lương thay. Người được ủy quyền ở đây có thể là vợ, chồng, con cái; cha, mẹ…… những người mà có thể trở thành uỷ quyền hợp pháp cho người lao động.

Quy định về việc giữ lương chuyên viên năm 2023 thế nào?

Tiền lương là số tiền theo thỏa thuận được người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc dưới sự chỉ đạo và quản lý của người sử dụng lao động.

Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động, tiền lương phải được người sử dụng lao động trả trọn vẹn, đúng hạn cho người lao động.

Vì vậy, đến kì trả lương, công ty không được giữ lương của người lao động mà phải có trách nhiệm phải trả đủ tiền cho họ.

Thực tế nhiều công ty còn đưa ra cam kết ngay trong hợp đồng về việc mỗi tháng người lao động sẽ phải trích lại một phần tiền lương cho công ty coi như khoản tiền đảm bảo cho việc người lao động không được nghỉ việc trước hạn.

Điều này đã vi phạm nghiêm trọng một trong các điều cấm của Bộ luật Lao động năm 2019. Căn cứ khoản 2 Điều 17 Bộ luật này nghiêm cấm người sử dụng lao động yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Người lao động có quyền tự do về việc làm nên họ có quyền nghỉ làm nếu đã tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật. Việc công ty yêu cầu giữ lương để đảm bảo chuyên viên không nhảy việc đã vi phạm nghiêm trọng quyền tự do việc làm của người lao động.

Công ty giữ lương chuyên viên bị phạt thế nào?

Ngoài câu hỏi về việc công ty có được giữ lương của người lao động không, nhiều người lao động cũng tò mò không biết công ty vi phạm điều này sẽ bị phạt thế nào.

Căn cứ căn cứ Nghị định 12/2022/NĐ-CP, việc giữ lương của chuyên viên có thể khiến doanh nghiệp bị xử phạt về một trong các lỗi sau:

(1) Lỗi trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Mức phạt đối với lỗi không trả đủ lương cho người lao động được xác định phụ thuộc vào số người lao động bị giữ lương. Căn cứ:

– Phạt 05 – 10 triệu đồng: Giữ lương của 01 – 10 người lao động.

– Phạt 10 – 20 triệu đồng: Giữ lương của 11 – 50 người lao động.

– Phạt 20 – 30 triệu đồng: Giữ lương của 51 – 100 người lao động.

– Phạt 30 – 40 triệu đồng: Giữ lương của 101 – 300 người lao động.

– Phạt 40 – 50 triệu đồng: Giữ lương của 301 người lao động trở lên.

Căn cứ: Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

(2) Lỗi buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Mức phạt với người sử dụng lao động là từ 20 đến 25 triệu đồng.

Căn cứ: Điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Ngoài mức phạt tiền nêu trên, người sử dụng lao động còn buộc phải trả lại số tiền lương đã giữ của người lao động, đồng thời còn phải trả thêm một khoản tiền lãi tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời gian công ty bị xử phạt.

Công ty giữ lương không chịu trả, người lao động phải làm sao?

Đối với đối phó với tình huống công ty đòi giữ lương lương chuyên viên, người lao động trước hết cần tuyệt đối nói không với giữ lương bởi đây là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng quyền lợi của người lao động.

Trường hợp đã bị công ty giam lương và muốn đòi lại, người lao động có thể thực hiện theo một trong các cách sau:

Cách 1. Thương lượng với người sử dụng lao động

Đây là cách giải quyết “tình cảm”, giúp xử lý tranh chấp một cách nhanh gọn, tránh các rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo trọn vẹn quyền lợi chính đáng cho người lao động.

Cách 2. Khiếu nại theo hướng dẫn

Đối với các tranh chấp về vấn đề tiền lương, người lao động có thể thực hiện khiếu nại theo hướng dẫn tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Theo đó, người lao động phải khiếu nại lần lượt như sau:

– Khiếu nại lần 1: Đến người sử dụng lao động.

Nếu không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì có thể thực hiện khiếu nại lần 2.

– Khiếu nại lần 2: Đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xác minh người sử dụng lao động có hành vi vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt và yêu cầu công ty giải quyết trọn vẹn quyền lợi cho người lao động.

Cách 3. Tố cáo vi phạm của người sử dụng lao động

Việc giữ lương chuyên viên là hành vi vi phạm pháp luật nên người lao động có thể tố cáo hành vi này đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính để xử lý vi phạm.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xác minh có hành vi vi phạm đúng như nội dung tố cáo thì thanh tra lao động cũng sẽ xử phạt và yêu cầu công ty giải quyết trọn vẹn quyền lợi cho người lao động.

Mời bạn xem thêm:

  • Chế độ trợ cấp thôi việc đối với công chức hiện nay
  • Trợ cấp thôi việc cho người nghỉ hưu là bao nhiêu?
  • Thủ tục thanh toán trợ cấp thôi việc năm 2022

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ Quy định về việc giữ lương chuyên viên LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về việc giữ lương chuyên viên năm 2023 thế nào?“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về làm sổ đỏ nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan:

Quy định pháp luật về tiền lương theo hợp đồng thế nào?

Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động 2019 tiền lương được quy định như sau:
– Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
– Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Quy định pháp luật về tiền lương trong thời gian thử việc thế nào?

Theo quy định tại Điều 26 quy định về tiền lương thử việc như sau:
– Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Quy định pháp luật về việc tạm ứng lương của người lao động thế nào?

– Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
– Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
– Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com