Trình tự thu hồi đất theo quy định năm 2023

Nước ta đang trong giai đoạn hiện đại hóa đất nước, do đó, các chính sách quy hoạch đất đai ngày càng được đẩy mạnh tại các địa phương. Khi nhà đất của người dân nằm trong diện quy hoạch, Nhà nước buộc phải tiến hành thu hồi đất cùng bồi thường, hỗ trợ cho người dân các khoản chi phí nhất định. Việc thu hồi đất phải được diễn ra theo trình tự cùng do đơn vị có thẩm quyền tiến hành. Vậy theo hướng dẫn hiện hành, Trình tự thu hồi đất thực hiện thế nào? Ai có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất? Khi nào Nhà nước cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất? Sau đây, LVN Group sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Luật đất đai 2013

Hiểu thế nào là thu hồi đất?

Căn cứ Khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Khi nào Nhà nước tiến hành thu hồi đất?

Căn cứ Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai 2013; Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Ai có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất?

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất đối với trường hợp sau:

+ Thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất trong trường hợp sau:

+ Thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trình tự thu hồi đất thực hiện thế nào?

Trình tự thu hồi đất được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất tiến hành thông báo thu hồi đất như sau:

* Thời hạn thông báo thu hồi đất

Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định trước khi có quyết định thu hồi đất đơn vị nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết trước thời gian thu hồi một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:

– Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.

– Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

* Gửi, thông tin thông báo thu hồi đất

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi cùng thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn), địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Bước 2: Điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm

– Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

– Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Bước 3: Lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của uỷ quyền Ủy ban nhân dân cấp xã, uỷ quyền Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, uỷ quyền những người có đất thu hồi.

Sau khi có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án đó khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Bước 4: Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quận, huyện) quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.

Bước 5: Gửi, phổ biến cùng niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến cùng niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã cùng địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

– Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) cùng thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Bước 6: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt

– Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.

– Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

– Nếu người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất cùng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.

Bước 7: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu có)

Thời hạn chi trả tiền bồi thường khi thu hồi đất đai là bao lâu?

Khi có quyết định thu hồi đất đai, người có đất thu hồi có nghĩa vụ trao lại đất cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, tái định cư; đồng thời nếu đáp ứng đủ điều kiện thì được bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai 2013 quy định rõ thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.…
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai 2013 quy định đối với trường hợp chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau: “Trường hợp đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả cùng thời gian chậm trả.”.

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, mức tính tiền được chi trả thêm được tính theo tiền chậm nộp như sau:

Mức tính tiền được chi trả thêm của 01 ngày = 0,03% x Số tiền thuế chậm trả

Trong đó: Thời gian tính tiền chậm trả được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm trả đến ngày liền kề trước ngày trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Khi nào Nhà nước cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

(1) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục.

(2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

(3) Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.

(4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trình tự thu hồi đất theo hướng dẫn năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đổi tên mẹ trong giấy khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Thời hạn thông báo thu hồi đất là bao lâu?

Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định trước khi có quyết định thu hồi đất đơn vị nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết trước thời gian thu hồi một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:
– Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
– Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất bao lâu?

Hiện nay các Luật cùng Nghị định có liên quan không quy định cụ thể về thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đấy.
Thay cùngo đó, thời hạn này sẽ được ghi tại Quyết định về việc cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. Vì vậy, có thể thấy thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất sẽ được quy định khác nhau cùng được ghi rõ trong Quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

Cơ quan nhà nước gửi thông tin thông báo thu hồi đất thế nào?

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi cùng thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn), địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com