Vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước năm 2023 như thế nào?

Thời gian vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền uỷ quyền chủ sở hữu tại doanh nghiệp nhà nước, trong đó có quy định về vốn điều lệ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ. Vậy chi tiết nghị định này quy định về nội dung gì, vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước hiện nay thế nào? Bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!

Văn bản quy định

  • Nghị định 23/2022/NĐ-CP
  • Luật Doanh nghiệp năm 2020

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp thế nào?

Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức quản lý dưới cách thức: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

Theo đó, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp một chủ trong trường hợp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp nhà nước nhiều chủ sở hữu trong trường hợp Nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối có tỉ lệ trên 50% cùng dưới 100% vốn điều lệ.

Phân loại các doanh nghiệp nhà nước

Dựa cùngo cách thức tổ chức doanh nghiệp nhà nước có năm loại, bao gồm:

Thứ nhất, công ty nhà nước: là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ thành lập, tổ chức quản lý cùng tồn tại dưới cách thức công ty Nhà nước độc lập cùng tổng công ty nhà nước.

Thứ hai,  công ty cổ phần nhà nước: là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước  hoặc tổ chức được nhà nước ủy quyền góp vốn.

Thứ ba, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.

Thứ tư, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có từ hai thành viên trở lên: là công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó có tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước, thành viên được ủy quyền góp vốn. Được tổ chức cùng hoạt động theo luật doanh nghiệp.

Thứ năm, doanh nghiệp cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước: là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ. Nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp.

Dựa theo nguồn vốn: có hai loại

Thứ nhất, Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn, gồm: công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên.

Thứ hai, Doanh nghiệp do nhà nước có cổ, vốn góp chi phối, gồm: công ty cổ phần nhà nước  mà nhà nước chiếm trên 50% cổ phiếu, công ty trách nhiệm hữu hạn mà nhà nước chiếm trên 50% vốn góp.

Dựa theo mô hình tổ chức quản lý: có hai loại

Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước có hội đồng quản trị: hội đồng quản trị là đơn vị uỷ quyền trực tiếp chủ sở hữu nhà nước, chịu trách nhiệm trước nhà nước.

Thứ hai, doanh nghiệp nhà nước không có hội đồng quản trị: giám đốc doanh nghiệp được nhà nước bổ nhiệm hoặc thuê để điều hành hoạt động của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức, quyền cùng nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước.

Căn cứ theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp nhà nước theo cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình sau:

  • (Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
  • Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.

Đối với cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cùng công ty cổ phần, Nhà nước đóng vai trò là thành viên hoặc cổ đông của công ty.

Quyền cùng nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước

Về quyền lợi, Doanh nghiệp nhà nước sở hữu trọn vẹn quyền của doanh nghiệp tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:

  • Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
  • Tự chủ kinh doanh cùng lựa chọn cách thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, cách thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô cùng ngành, nghề kinh doanh.
  • Lựa chọn cách thức, phương thức huy động, phân bổ cùng sử dụng vốn.
  • Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng cùng ký kết hợp đồng.
  • Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Tuyển dụng, thuê cùng sử dụng lao động theo hướng dẫn của pháp luật về lao động.
  • Chủ động ứng dụng khoa học cùng công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh cùng khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
  • Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
  • Từ chối yêu cầu của đơn vị, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Khiếu nại, tham gia tố tụng theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Về nghĩa vụ, doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng các nghĩa vụ chung tại Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020:

  • Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật cùng bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
  • Thực hiện trọn vẹn, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập cùng hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo cùng nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của Luật này.
  • Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cùng các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa trọn vẹn thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
  • Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế cùng thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhà nước còn có nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ cũng như công bố thông tin bất thường theo hướng dẫn tại Điều 109, Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020.

  • Các thông tin công bố định kỳ của từng loại doanh nghiệp nhà nước được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP, theo đó, cả hai loại doanh nghiệp này đều phải công bố: (i) thông tin cơ bản về doanh nghiệp cùng Điều lệ công ty; (ii) báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm; (iii) báo cáo thực trạng quản trị cùng cơ cấu tổ chức 06 tháng của doanh nghiệp; (iv) báo cáo cùng tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ cùng báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo hướng dẫn pháp luật về kế toán doanh nghiệp.
  • Đối với công bố thông tin bất thường, Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020 cùng Điều 24 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) cùng niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp cùng gửi đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau:
  • Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
  • Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập cùng hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
  • Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập cùng hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
  • Thay đổi thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
  • Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý doanh nghiệp;
  • Có kết luận của đơn vị thanh tra hoặc của đơn vị quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của doanh nghiệp;
  • Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;
  • Có quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.

Vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước thế nào?

Nghị định quy định 23/2022/NĐ-CP doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ được xem xét thành lập khi đáp ứng đủ các điều kiện: 

– Có ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư cùngo sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 

– Đảm bảo đủ vốn điều lệ theo hướng dẫn; 

– Có hồ sơ hợp lệ theo hướng dẫn; 

– Việc thành lập doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.

Doanh nghiệp khi thành lập phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ đồng.

Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề quy định phải có vốn pháp định thì ngoài điều kiện trên, vốn điều lệ của doanh nghiệp khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh đó.

Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội hoặc hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực, địa bàn cần Nhà nước đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp thì vốn điều lệ có thể thấp hơn 100 tỷ đồng nhưng không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định.

Mặt khác, Nghị định cũng nêu rõ quy định về sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Theo quy định, hai hoặc một số doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất với nhau thành một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới (công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

Một hoặc một số doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập cùngo một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khác (công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ cùng lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định, một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể chia các tài sản, quyền, nghĩa vụ của công ty hiện có (công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia.

Một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ của công ty hiện có (công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được hợp nhất, sáp nhập, chia, tách khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp phải phù hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trường hợp chưa được quy định tại các văn bản này thì đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; 

– Các doanh nghiệp mới hình thành sau khi chia, tách phải đảm bảo đủ điều kiện như đối với thành lập doanh nghiệp; 

– Việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm:

  • Bất cập trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là gì?
  • Công chức nhà nước tự thành lập doanh nghiệp là vi phạm điều gì?
  • Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước năm 2023 thế nào?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan:

Điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên trong doanh nghiệp nhà nước là gì?

– Không thuộc đối tượng không được thành lập cùng quản lý doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020.
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.
– Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc cùng Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
– Không phải là người quản lý doanh nghiệp thành viên.
– Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu.
– Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
– Tiêu chuẩn cùng điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

Chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước là ai?

Chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước là Nhà nước hoặc Nhà nước cùng với các cá nhân, tổ chức khác

Hình thức tồn tại của doanh nghiệp nhà nước thế nào?

Hình thức tồn tại: Dựa theo % số vốn mà nhà nước nắm quyền, doanh nghiệp nhà nước có thể tồn tại dưới nhiều cách thức khác nhau

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com