Bán đất có cần chữ ký của người trong hộ khẩu không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Bán đất có cần chữ ký của người trong hộ khẩu không?

Bán đất có cần chữ ký của người trong hộ khẩu không?

Kính chào mọi người cùng LVN Group. Tôi có một số câu hỏi như sau. Bố mẹ tôi có một mảnh đất ở quê không dùng đến. Gia đình cũng đang gặp khó khăn nên bố mẹ muốn bán. Tất cả anh chị em chúng tôi vẫn đang ở trong hộ khẩu của bố mẹ. Tôi muốn hỏi bố mẹ bán đất có cần chữ ký của các con ở trong hộ khẩu được không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người cùng LVN Group. Xin chân thành cảm ơn. Kính chào bạn! Để trả lời những câu hỏi trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group. Tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “ Bán đất có cần chữ ký của người trong hộ khẩu” sau đây.

Văn bản quy định

  • Luật đất đai 2013
  • Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014
  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Nghị định số 44/2014/NĐ-CP

Bán đất có cần chữ ký của người trong hộ khẩu không?

Nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên “Hộ ông/bà” thì quyền sử dụng đất đó thuộc sở hữu chung của tất cả các thành viên trong hộ bao gồm cả cha mẹ cùng các con. Trường hợp này, theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cùng khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì khi cha mẹ bán đất thì phải có sự đồng ý bằng văn bản cùng chữ ký của các con là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất cùng văn bản đồng ý đó phải được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn.
Trường hợp hộ gia đình có thành viên chưa thành niên, hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015.

Tuy nhiên chúng ta cần lưu ý, để được xác định là thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng 02 điều kiện sau:

-Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân cùng gia đình;

-Đang sống chung cùng có quyền sử dụng đất chung tại thời gian được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất

Vì vậy, nếu con sinh ra sau thời gian được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất thì dù là đất cấp cho hộ gia đình thì cũng không có quyền sử dụng đất chung.

(Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013)

Trường hợp cha mẹ bán đất không cần chữ ký của con

Ngoài trường hợp đất cấp cho hộ gia đình nêu ở trên thì những trường hợp còn lại, cha mẹ bán đất không cần chữ ký của các con dù là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

Với trường hợp là tài sản chung thì việc cha mẹ bán đất sẽ do cha mẹ thỏa thuận chứ không cần chữ ký của các con (khoản 1 Điều 33, khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014).

Lưu ý: Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng là quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn hoặc có được trước khi kết hôn, được tặng cho riêng, thừa kế riêng, có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung cùng tại thời gian vợ, chồng có được quyền sử dụng đất thì không có con hoặc đã có con nhưng con không đáp ứng đủ 02 điều kiện để trở thành thành viên của hộ gia đình như đã phân tích ở phần trên.

Gia đình bán đất có cần tất cả thành viên phải có mặt không?

Khi chuyển nhượng nhà đất của hộ gia đình thì phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký tên. Đồng thời, người ký hợp đồng chuyển nhượng phải có sự đồng ý của các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, cụ thể:

“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản cùng văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật.”.

Tóm lại, khi ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất của hộ gia đình thì các thành viên có chung quyền sử dụng đất không nhất thiết phải có mặt mà chỉ cần có văn bản đồng ý chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực để người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng chuyển nhượng với bên mua.

Thủ tục công chứng văn bản đồng ý chuyển nhượng

* Nơi công chứng

Tại bất kỳ Phòng/Văn phòng công chứng nào trong cả nước.

* Hồ sơ công chứng

Căn cứ Điều 40 cùng Điều 41 Luật Công chứng 2014, hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

– Dự thảo văn bản đồng ý chuyển nhượng nhà đất.

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân).

Lưu ý: Cần thiết có thông tin về thửa đất cần chuyển nhượng như số thửa, số tờ bản đồ cùng thông tin về người đứng tên Giấy chứng nhận để ghi cùngo văn bản đồng ý chuyển nhượng.

* Trình tự, thủ tục công chứng

Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng

Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng thì công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ:

– Nếu hồ sơ trọn vẹn, đúng quy định thì thụ lý cùng ghi cùngo sổ công chứng.

– Nếu hồ sơ chưa trọn vẹn thì yêu cầu bổ sung để hoàn thiện hồ sơ.

Bước 2: Thực hiện công chứng

– Trường hợp soạn trước văn bản đồng ý chuyển nhượng thì công chứng viên phải kiểm tra dự thảo văn bản đó.

+ Nếu đáp ứng được yêu cầu thì chuyển sang đoạn tiếp theo.

+ Nếu không đúng thì yêu cầu sửa cho đúng quy định, trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa thì từ chối công chứng.

– Trường hợp người yêu cầu công chứng không soạn trước văn bản đồng ý chuyển nhượng thì:

+ Tổ chức công chứng soạn văn bản đồng ý chuyển nhượng theo yêu cầu của người đề nghị công chứng.

+ Người yêu cầu công chứng đọc lại toàn bộ văn bản để kiểm tra cùng xác nhận cùngo văn bản đồng ý chuyển nhượng.

+ Người yêu cầu công chứng ký cùngo văn bản đồng ý chuyển nhượng (ký trước mặt công chứng viên).

+ Công chứng viên yêu cầu xuất trình bản chính giấy tờ để đối chiếu.

+ Công chứng viên ghi lời chứng, ký cùng đóng dấu.

* Thời hạn công chứng

Không quá 02 ngày công tác (thông thường sẽ lấy ngay).

Kiến nghị

Công ty LVN Group- chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề “Bán đất có cần chữ ký của người trong hộ khẩ”… chúng tôi có cung cấp dịch vụ LVN Group tư vấn hỗ trợ pháp lý mua bán đất đai … Quý khách hàng có thể yên tâm sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Đừng ngại ngần hãy liên hệ ngay với LVN Group qua hotline: 1900.0191 để cho chúng tôi biết mong muốn cùng yêu cầu của bạn. LVN Group rất hân hạnh đón chào quý khách!

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bán đất có cần chữ ký của người trong hộ khẩu”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý khung giá đền bù đất đai cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Nộp đơn xin nghỉ việc có rút lại được không
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc được trả lương không
  • Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không
  • Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn

Giải đáp có liên quan

Điều kiện để hộ gia đình thực hiện việc chuyển nhương đất

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 cùng trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.

Hợp đồng chuyển nhượng đất của hộ gia đình cần những ai ký?

Căn cứ tại (Điều 102 cùng Điều 212 Bộ luật dân sự 2015), tài sản chung của hộ gia đình được quy định như sau:
+ Tài sản chung của hộ gia đình gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên cùng những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo hướng dẫn.
+ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được thực hiện theo phương thức thỏa thuận.Nếu là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn.
Vì vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (sổ đỏ) của hộ gia đình thì phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên trong hộ gia đình

Hợp đồng chuyển nhượng đất của hộ gia đình cần những ai ký phải công chứng hay chứng thực không?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 của Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản cùng văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì vậy, văn bản đồng ý chuyển nhượng của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com