Kính chào LVN Group. Tôi tên là Huyền My, tôi có quen một người bạn đến từ Úc. Anh ấy dự định cuối năm nay sẽ sang Việt Nam công tác ở đây lâu dài cùng anh ấy cũng sẽ mua một căn nhà tại đây. Anh ấy còn khá mơ hồ về pháp luật Việt Nam nên có nhờ tôi tìm hiểu giúp xem liệu rằng cá nhân người nước ngoài như anh ấy thì có đủ điều kiện được mua nhà tại Việt Nam. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi cá nhân người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Cá nhân người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam không?” cùng cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Văn bản quy định
- Luật Nhà ở 2014
- Nghị định 99/2015/NĐ-CP
Điều kiện để người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam gồm những gì?
Theo Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở thì người nước ngoài thuộc đối tượng trên thì có quyền mua nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên để được mua nhà thì phải có giấy tờ chứng minh. Căn cứ:
Trường hợp 1: Điều kiện với tổ chức
Tổ chức thì phải Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do đơn vị nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn hiệu lực tại thời gian ký hợp đồng mua nhà, thuê mua nhà ở.
Trường hợp 2: Điều kiện với cá nhân
Cá nhân người nước ngoài phải đáp ứng 02 điều kiện sau:
– Có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam;
– Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
Cá nhân người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam không?
Theo khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật Nhà ở cùng pháp luật liên quan.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài cùng chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (gọi là tổ chức).
– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh cùngo Việt Nam.
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua 02 nhóm cách thức sau:
– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;
– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư cùng nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của Chính phủ.
Lưu ý:
+ Hình thức thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở, trừ trường hợp người thuê mua có điều kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50%;
+ Số tiền còn lại phải trả thì được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định; sau khi hết hạn thuê mua nhà ở cùng khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Vì vậy, cá nhân người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua nhà ở là căn hộ chung cư cùng nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chứ không được mua ngoài khu vực này.
Số lượng nhà ở riêng lẻ người nước ngoài được sở hữu là bao nhiêu?
Theo Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu như sau:
– Căn cứ cùngo thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cùng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 75 của Nghị định này, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các nội dung sau đây:
a) Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở;
b) Số lượng nhà ở (bao gồm cả căn hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định điểm a khoản này; số lượng căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;
c) Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp Giấy chứng nhận tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng căn hộ chung cư mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều tòa nhà chung cư; số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có một hoặc nhiều dự án nhưng có tổng số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương bằng 2.500 căn.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này cùng chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo hướng dẫn tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 78 của Nghị định này.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư cùng không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
– Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo hướng dẫn sau đây:
a) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.
– Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể cách thức xác định số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu quy định tại Khoản 3 cùng Khoản 4 Điều này.
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Cá nhân người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam không?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng,… Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Việt Kiều có được mua nhà vĩnh viễn tại Việt Nam không?
- Người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam cần giấy tờ gì?
- Người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam cần điều kiện gì?
Giải đáp có liên quan
Theo Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định về khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở như sau:
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư cùng nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.
– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương cùng có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.
Vì vậy, người nước ngoài được phép mua nhà ở riêng lẻ.
Theo khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các cách thức sau đây:
– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật này cùng pháp luật có liên quan;
– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư cùng nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của Chính phủ.
Tại Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam cùng người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Đối chiếu quy định nêu trên thì Việt kiều được coi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Do vậy, việc mua, sở hữu nhà tại Việt Nam sẽ được áp dụng theo chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Theo khoản 2, Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, Việt kiều muốn mua nhà ở Việt Nam phải có giấy tờ thuộc một trong hai trường hợp sau:
– Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị cùng có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam cùngo hộ chiếu;
– Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam cùngo hộ chiếu cùng kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do sở tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp; hoặc giấy tờ khác theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.