Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ nhà đất năm 2023

Kính chào LVN Group. Hiện nay, tôi mới xây dựng gia đình nên bố mẹ tôi có mong muốn chuyển nhượng lại một mảnh đất, hiện tại đang đứng tên bố mẹ tôi sang cho tôi. Theo như tôi được biết thì khi được cấp giấy chứng nhận hoặc sang tên giấy chứng nhận nhà đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở sẽ phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất. Nhưng tôi không rõ khoản chi phí này cần phải nộp sẽ là bao nhiêu cùng trong trường hợp bố mẹ tôi chuyển nhượng sang cho tôi như vậy thì có thuộc trường hợp được miễn thuế được không? Pháp luật quy định về các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ nhà đất hiện nay là trường hợp nào? Mong được LVN Group hỗ trợ, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng những quy định pháp luật chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn.

Văn bản quy định

  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP
  • Nghị định 10/2022/NĐ-CP
  • Nghị định 20/2019/NĐ-CP
  • Thông tư 13/2022/TT-BTC

Lệ phí trước bạ nhà đất là gì?

Lệ phí trước bạ nhà đất còn gọi là thuế trước bạ nhà đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp để được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất) khi mua bán nhà đất, thừa kế, chuyển nhượng, cho tặng… trừ những trường được miễn theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP . 

Căn cứ cùngo Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các đối tượng nhà, đất phải nộp thuế trước bạ được quy định cụ thể gồm: Nhà (dùng để ở, công tác hoặc các mục đích khác) cùng đất (nông nghiệp/phi nông nghiệp).

Nộp lệ phí trước bạ nhà đất khi nào?

Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:

“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này”.

Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn. Những trường hợp phổ biến cần nộp phí trước bạ nhà đất bao gồm:

– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay còn gọi là làm Sổ đỏ lần đầu).

– Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

– Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

– Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

Giá tính lệ phí trước bạ nhà đất được quy định thế nào?

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về giá tính lệ phí trước bạ nhà đất như sau:

(1) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo cách thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất
70 năm

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo hướng dẫn của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tiễn theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo hướng dẫn của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tiễn ghi trên hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tiễn theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo hướng dẫn tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết cùng hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cùng các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).

– Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ nhà đất

Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà, đất là các trường hợp được quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP cùng Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, cụ thể bao gồm:

– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

Ai là người nộp lệ phí trước bạ đối với đất?

Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:

“Điều 4. Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định này.”

Mời bạn xem thêm:

  • Lệ phí công chứng khai nhận di sản thừa kế năm 2022
  • Cách tính lệ phí trước bạ xe máy nhanh thế nào?
  • Cho tặng nhà đất có phải nộp thuế không?

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ nhà đất năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn về kết hôn với người Nhật Bản…Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan:

Cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì để khai lệ phí trước bạ nhà đất?

Chuẩn bị sơ khai lệ phí trước bạ bao gồm:
+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo Mẫu số 01
+ Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) theo diện miễn phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
+ Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật.
+ Bản sao hợp đồng chuyển nhượng.

Trình tự nộp phí trước bạ nhà đất quy định thế nào?

Trình tự thực hiện:
+ Trường hợp nộp phí trước bạ nhà đất là hộ gia đình, cá nhân có thể nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
+ Trường hợp là tổ chức, nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Thời hạn nộp phí trước bạ: 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của đơn vị Thuế.

Trường hợp nào phải nộp lệ phí trước bạ?

Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi:
+ Đăng ký quyền sở hữu
+ Quyền sử dụng với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com