Cách hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Cách hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi thế nào?

Cách hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi thế nào?

The quy định hiện hành đơn vị thuế sẽ luôn đặt ra một số nhất định để các cá nhân, tổ chức cùng doanh nghiệp thực hiện nộp thuế cho đơn vị thế, đây được biết đến là hành vi ấn định thuế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi công ty vay tiền của cá nhân cùng cá nhân đó không lấy lãi thì việc này có bị ấn định thuế không là vấn đề được quan tâm. Và cách hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc

Văn bản quy định

Luật Quản lý thuế 2019

Ấn định thuế là gì?

Ấn định thuế cho doanh nghiệp có thể được hiểu là việc doanh nghiệp, cá nhân sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo một con số nhất định nào đó cùng con số này đã được đơn vị thuế quản lý đưa ra.

Việc ấn định thuế cho doanh nghiệp, cá nhân sẽ phải bảo đảm sự khách quan, công bằng cùng phải tuân thủ đúng theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế trực tiếp sẽ ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp cho doanh nghiệp, cá nhân.

Theo Luật quản lý thuế năm 2019 thì người nộp thuế sẽ phải nộp số thuế do đơn vị thuế ấn định trong các trường hợp sau đây:

  • Vi phạm pháp luật về thuế.
  • Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
  • Một số trường hợp hàng hoá xuất nhập khẩu.

Những hành vi vi phạm luật thuế doanh nghiệp

Những hành vi của doanh nghiệp, cá nhân được coi là vi phạm pháp luật về thuế bao gồm:

  • Không thực hiện thủ tục đăng ký thuế, không thực hiện kê khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của đơn vị thuế quản lý hoặc kê khai thuế không trọn vẹn, trung thực, chính xác về các căn cứ tính thuế;
  • Không phản ánh hoặc phản ánh một cách không trọn vẹn, trung thực cùng chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
  • Không xuất trình được sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ cùng các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định nộp thuế;
  • Không chấp hành thực hiện quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo hướng dẫn pháp luật;
  • Thực hiện mua, bán, trao đổi cùng hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường hàng hóa;
  • Thực hiện việc mua hoặc trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp các hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của đơn vị có thẩm quyền cùng đã được kê khai doanh thu tính thuế;
  • Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
  • Có thực hiện các giao dịch nhưng không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tiễn phát sinh với mục đích giảm nghĩa vụ thuế;
  • Không tuân thủ những quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo đúng quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Các căn cứ thực hiện ấn định thuế

Những căn cứ để ấn định thuế cho cá nhân hoặc doanh nghiệp sẽ bao gồm nội dung như sau:

  • Cơ sở dữ liệu quốc gia của đơn vị quản lý thuế cùng cơ sở dữ liệu về thương mại;
  • So sánh số tiền thuế bắt buộc phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, dịch vụ cùng ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, dịch vụ cùng ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì sẽ so sánh với các địa phương khác;
  • Tài liệu cùng kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực pháp lý;
  • Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo hướng dẫn của pháp luật về thuế.

Quy định về hạch toán cá nhân thế nào?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC: “Tài khoản 3335 – Thuế TNCN: Phản ánh số thuế TNCN phải nộp, đã nộp cùng còn phải nộp cùngo Ngân sách Nhà nước.”

Kết cấu tài khoản 3335 như sau:

Bên nợ Bên có
Số thuế TNCN đã nộp cùngo Ngân sách Nhà nước Số thuế TNCN phải nộp cùngo Ngân sách Nhà nước
Số dư bên nợCho thấy số thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước Số dư bên có:Cho thấy số thuế TNCN còn phải nộp cùngo Ngân sách Nhà nước

Cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi có bị ấn định thuế không?

Khi cá nhân cho công ty vay tiền mà không lấy lãi tương đương với việc cho doanh nghiệp vay với lãi suất 0%. Thì lúc này đơn vị thuế có thể xác định việc thực hiện này là một rủi ro, chính vì vậy sẽ bị ấn định lãi suất vay để có thể truy thu thuế do giao dịch không phù hợp với mức lãi suất trên thị trường (truy thu thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ đầu tư vốn):

  • Trường hợp, cá nhân cho công ty vay với lãi suất 0%, thu nhập = 0đ thì thuế TNCN = 0;
  • Trường hợp, cá nhân cho công ty vay với lãi suất lớn hơn 0%, thu nhập > 0đ thì thuế TNCN = (Tổng tiền vay/ mượn x % lãi suất ) x 5%. Điều này có nghĩa là nếu công ty đi vay tiền của cá nhân mà phải trả tiền lãi cho cá nhân đó (dù lãi suất thấp thì cũng là lớn hơn 0%) theo đó khi trả tiền lãi vay phải khấu trừ thuế TNCN 5% trên tổng số tiền lãi vay.
  • Trường hợp đơn vị thuế không trực tiếp truy thu được thuế từ bên có nghĩa vụ thì lúc này đơn vị thuế sẽ thực hiện việc truy thu trực tiếp của bên còn lại.

Người nộp thuế sẽ phải nộp số thuế đã ấn định theo thông báo của đơn vị quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do đơn vị quản lý thuế đã ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời người nộp thuế có quyền yêu cầu đơn vị quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế đối với mình.

Hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi thế nào?

  • Khi công ty đi vay được tiền của cá nhân không lấy lãi sẽ hạch toán như sau:
    • Nợ TK 112 (Vì khi đi vay không được dùng tiền mặt để thực hiện giao dịch)
    • Có TK 341 – Vay cùng nợ thuê tài chính (3411).
  • Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định… hạch toán như sau:
    • Nợ các TK 241, 635
    • Có các TK 111, 112, 331

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Bài viết có liên quan:

  • Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
  • Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
  • Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Cách hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi thế nào?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục công ty tạm ngưng kinh doanh… Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số tiền thuế ấn định thế nào?

Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của đơn vị quản lý thuế; trường hợp không đồng ý với số tiền thuế do đơn vị quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền đề nghị đơn vị quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, tài liệu để chứng minh cho việc khiếu nại, khởi kiện.

Hồ sơ vay tiền giữa cá nhân với công ty cần những giấy tờ gì?

Hồ sơ thủ tục vay tiền giữa công ty với cá nhân bao gồm:
Hợp đồng vay mượn tiền giữa công ty cùng cá nhân.
Phiếu thu tiền hoặc chứng từ chuyển khoản.
Biên bản kiểm kê tiền mặt trường hợp chuyển tiền mặt (có kiểm đếm số lựợng).

Cá nhân cho công ty vay tiền theo cách thức chuyển khoản hay tiền mặt?

Trường hợp 1: Doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác vay cùng trả nợ vay thì không được dùng tiền mặt mà phải thực hiện các cách thức thanh toán như sau:Thực hiện thanh toán bằng Séc;
Thực hiện thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
Các cách thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo hướng dẫn pháp luật hiện hành.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp vay vốn cá nhân không cần phải thực hiện chuyển khoản tiền cho vay cùng trả nợ. Cá nhân có thể thực hiện hoạt động cho vay bằng tiền mặt cùng doanh nghiệp khi trả nợ cho cá nhân có thể dùng tiền mặt để trả nợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com