Có bắt buộc phải đặt cọc khi thuê nhà hay không?

Ngày nay, khi sinh viên cùng người dân lên học tập cùng sinh sống tại các thành phố lớn, họ phải thuê nhà để có nơi ở, nơi sinh hoạt. Vì đó, khi thuê nhà, để đảm bảo thì cần phải đặt cọc tiền, khoản tiền này được chủ nhà xác định để giữ tài sản của nhà cho thuê. Khi đặt cọc thuê nhà ở nên lập thành hợp đồng hoặc lập thành một điều khoản trong hợp đồng thuê nhà. Vậy Có bắt buộc phải đặt cọc khi thuê nhà được không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Văn bản quy định

  • Bộ luật dân sự 2015

Đặt cọc là gì?

Quy định về đặt cọc được căn cứ theo Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

– Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

– Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc cùng một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Có bắt buộc phải đặt cọc khi thuê nhà được không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 về Hợp đồng thuê tài sản như sau:

Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng cùngo mục đích khác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật này, Luật nhà ở cùng quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Căn cứ Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng cho thuê nhà ở bao gồm các nội dung sau:

– Họ cùng tên của cá nhân, tên của tổ chức cùng địa chỉ của các bên;

– Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch cùng đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. 

Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

– Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo hướng dẫn đó;

– Thời hạn cùng phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

– Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

– Quyền cùng nghĩa vụ của các bên;

– Cam kết của các bên;

– Các thỏa thuận khác;

– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

– Chữ ký cùng ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) cùng ghi rõ chức vụ của người ký.

Theo đó, căn cứ các quy định trên, đặt cọc khi thuê nhà không phải là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng thuê nhà. Người cho thuê cùng người thuê có quyền thỏa thuận về đặt cọc hoặc không thỏa thuận về đặt cọc trong hợp đồng. Việc đặt cọc chỉ nhằm đảm bảo các bên trong hợp đồng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

Quyền cùng nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc thuê nhà ở

Quyền cùng nghĩa vụ của các bên khi đặt cọc thuê nhà ở theo hướng dẫn tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:

Bên đặt cọc thuê nhà ở

  • Yêu cầu bên nhận đặt cọc, ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với nhà ở đã đặt cọc cho thuê; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để nhà ở đã đặt cọc cho thuê không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
  • Trao đổi, thay thế nhà ở đã đặt cọc cho thuê hoặc đưa nhà ở đã đặt cọc cho thuê tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc đồng ý;
  • Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn nhà ở đã đặt cọc cho thuê. Chi phí hợp lý theo hướng dẫn trên là khoản chi thực tiễn cần thiết, hợp pháp tại thời gian chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc phải thanh toán để đảm bảo nhà ở đã đặt cọc cho thuê không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
  • Trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật để bên nhận đặt cọc được sở hữu tài sản đặt cọc;
  • Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

– Bên nhận đặt cọc thuê nhà ở

  • Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với nhà ở đã đặt cọc cho thuê khi không có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;
  • Sở hữu nhà ở đã đặt cọc cho thuê trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng; 
  • Bảo quản, giữ gìn nhà ở đã đặt cọc cho thuê;
  • Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng nhà ở đã đặt cọc cho thuê khi không có sự đồng ý của bên đặt cọc;
  • Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

Mẫu hợp đồng thuê nhà ở

Download Mẫu hợp đồng thuê nhà ở [15.67 KB]

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Có bắt buộc phải đặt cọc khi thuê nhà được không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến thủ tục chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

  • Thuê nhà rồi cho thuê lại có cần đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn?
  • Hợp đồng thuê nhà cho thuê lại mới năm 2023
  • Mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất mới năm 2023

Giải đáp có liên quan

Thời hạn thuê nhà được quy định thế nào?

Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê cùng thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.

Hợp đồng thuê nhà viết tay có cần phải công chứng không?

Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất sẽ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên cho nhu cầu. Quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng thì đối với trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Theo đó, đối với trường hợp các hợp đồng cho thuê nhà đất thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng. Chỉ thực hiện việc công chứng khi hai bên trong hợp đồng cùng thỏa thuận, thống nhất cùng có yêu cầu về việc công chứng hợp đồng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com