Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ Văn có đáp án mới nhất 2023

Đã có đáp án mới nhất cho đề thi học kì 2 năm 2023 môn Ngữ Văn lớp 10. Kì thi này là một bước quan trọng trong hành trình học tập của học sinh, kiểm tra kiến thức và hiểu biết của họ về các tác phẩm văn học khác nhau.

1. Những cách học môn văn đạt hiệu quả: 

Nắm nội dung chính của tác phẩm văn học: Đầu tiên, bạn cần nắm vững nội dung chính của từng tác phẩm văn học bằng cách đọc nhiều lần. Tóm tắt nội dung chính thành 3-5 câu và triển khai thành nhiều bài văn khác nhau.

Không học vẹt sách tham khảo: Tránh học thuộc lòng những thông tin xung quanh tác phẩm. Việc học thuộc lòng giới hạn sự liên tưởng và khiến cho bài văn không sắc bén. Tóm lược nội dung chính và triển khai theo ý muốn.

Đọc nhiều sách: Đọc nhiều sách giúp bạn sử dụng câu chữ linh hoạt và viết bài văn tinh tế và có hồn hơn.

Không đi học thêm nhiều: Không cần đi học thêm ở nhiều lò, trung tâm. Tốt nhất là chủ động dành thời gian ở nhà để học và luyện viết với các bộ đề để nâng cao khả năng viết. Hỏi giáo viên bộ môn nếu không hiểu.

Xem thêm: Đề thi học kì 2 lớp 10 môn GDCD có đáp án mới nhất 2023

2. Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ Văn có đáp án mới nhất 2023 chuẩn nhất:

2.1. Đề số 1:

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên. Kẻ sĩ quan hệ quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng. Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở Tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long Hổ, bày tiệc Văn hỉ. Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất.

( Trích Hiền tài là nguyên khí của quốc gia – Thân Nhân Trung, Trang 31, Ngữ văn 10 Tập II,NXBGD, 2006)

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên ?

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản?

Câu 3: Giải thích từ hiền tài, nguyên khí và câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” trong đoạn trích?

Câu 4: Xác định biệp pháp tu từ cú pháp nổi bật trong văn bản. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì?

Câu 5: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lời dạy của Hồ Chí Minh “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Anh (chị) hãy viết một bài thuyết minh để giới cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi.

Đáp án

* Đáp án:

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích: Giá trị của hiền tài đối với đất nước.

Câu 3: Giải thích:

Hiền tài: người tài cao, học rộng và có đạo đức.

Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống và phát triển của sự vật.

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: Hiền tài là những người có vai trò quyết định đối với sự thịnh suy của đất nước.

Câu 4: Biện pháp tu từ cú pháp nổi bật:

bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí.

Tôn trọng danh vọng của hiền tài, ban cho các danh hiệu và tổ chức tiệc vinh danh.

→ Tác giả liệt kê các biện pháp của các thánh đế minh vương để khuyến khích hiền tài. Tuy nhiên, chỉ vang danh ngắn ngủi một thời lừng lẫy, mà không lưu truyền được lâu dài. Bởi vậy mới có bia đá đề danh.

Câu 5: Từ quan điểm đúng đắn của Thân Nhân Trung : “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, học sinh liên hệ đến lời dạy của Bác : “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

Bác kêu gọi mọi người Việt Nam học kiến thức mới để xây dựng nước nhà.

Đảng và Nhà nước đã thực hiện quan điểm giáo dục đúng đắn : Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Cần tập trung đầu tư cho giáo dục, bồi dưỡng hiền tài, phát huy nhân lực và tránh tình trạng chảy máu chất xám.

Phần II: Làm văn

a. Mở đầu:

Nguyễn Trãi là một nhà văn kiệt xuất, đóng góp lớn cho văn hóa, văn học dân tộc.

b. Nội dung:

Giới thiệu về cuộc đời, gia đình và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trãi.

Đánh giá về đóng góp của Nguyễn Trãi với văn học dân tộc :

Ông đã trở thành một hiện tượng văn học Lí – Trần và để lại tập thơ Nôm sớm nhất làm di sản thơ Nôm Việt Nam độc đáo.

c. Kết bài:

Nguyễn Trãi là một nhà văn kiệt xuất, danh nhân văn hóa lớn, đặt nền móng cho thơ Nôm Việt Nam phát triển và lên đến đỉnh cao.

2.2. Đề số 2:

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?

Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào…

Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.

Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.

Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.

Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?

Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.

Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.

Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.

Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.

(Nơi dựa – Nguyễn Đình Thi, Ngữ Văn 10, tập hai, NXB Giáo Dục, 2006, Tr. 121-122)

Câu 1: Xác định những cặp hình tượng được nhắc đến trong đoạn trích?

Câu 2: Nêu hai biện pháp tu từ được thể hiện rõ nhất trong đoạn trích?

Câu 3: Có ý kiến cho rằng nơi dựa có cùng ý nghĩa với sống dựa, đúng hay sai? Vì sao?

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Phân tích tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du

*Đáp án:

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1. Xác định cặp hình tượng trong văn bản

Học sinh xác định được cặp hình tượng: Người đàn bà – đứa bé, và Bà cụ – người chiến sĩ.

Câu 2. Hai biện pháp tu từ:

Lặp cấu trúc và Đối lập.

Câu 3. Nơi dựa có ý nghĩa giống với sống dựa, đúng hay sai?

Học sinh trả lời sai cho điểm, và giải thích: Nơi dựa là chỗ để tinh thần và vật chất có thể được hỗ trợ, cung cấp sức mạnh, niềm tin, động lực để sống tốt đẹp. Sống dựa vào người khác là phụ thuộc, dễ dàng làm cho chúng ta thiếu niềm tin và tinh thần phấn đấu để vươn lên trong cuộc sống.

Lưu ý: Nếu học sinh trả lời ý 1 là đúng, thì không cho điểm cho giải thích ý 2. Nếu học sinh trả lời ý 1 là sai, thì chỉ cần giải thích: nơi dựa là chỗ để tinh thần và vật chất có thể được hỗ trợ, cung cấp sức mạnh, niềm tin, động lực để sống tốt đẹp và sống dựa vào người khác là phụ thuộc, dễ dàng làm cho chúng ta thiếu niềm tin và tinh thần phấn đấu để vươn lên trong cuộc sống, vẫn cho điểm tuyệt đối.

Phần II: Làm văn

Ở phần “Viết văn”, học sinh cần trình bày những điểm sau:

  • Phân tích và trình bày đoạn trích “Nỗi thương mình” bằng nhiều cách khác nhau. Phần này khắc hoạ tâm trạng đau đớn, tủi nhục của Thúy Kiều sau khi bị ép tiếp khách ở lầu xanh của Tú Bà và thể hiện ý thức của Kiều về nhân phẩm con người.
  • Tâm trạng của Kiều trước cảnh sống ô nhục ở lầu xanh (bàng hoàng, thảnh thốt, đau đớn, ê chề, tủi nhục…)
  • Tâm trạng, thái độ của Kiều trước cảnh sắc, thú vui ở chốn lầu xanh (xót xa, buồn thảm, chua chát, bẽ bàng,…)
  • Sử dụng ngôn ngữ tài tình để miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. Sử dụng các hình ảnh, cụm từ nghệ thuật, đối lập, câu hỏi tu từ, và thành ngữ để tạo ra một ngôn ngữ sống động và hấp dẫn.

2.3. Đề số 3:  

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:

Cửa ngoài vội rủ rèm the,

Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.

Nhặt thưa gương giọi đầu cành,

Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu

(Trích “Thề nguyền”, Ngữ văn 10 – tập 2)

Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản? Phong cách ngôn ngữ của văn bản là gì?

Câu 2: Các từ vội, xăm xăm, băng được bố trí như thế nào và có hàm nghĩa gì ?

Câu 3: Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thề nguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện như thế nào?

Câu 4: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ quan niệm về tình yêu của Nguyễn Du qua văn bản.

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Dân tộc ta có truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. Theo anh (chị), truyền thống ấy được nối tiếp như thế nào trong thực tế cuộc sống hiện nay?

* Đáp án:

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1: Thuý Kiều thề nguyền trăm năm khi đến nhà Kim Trọng, sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Câu 2: Các từ “vội”, “xăm xăm”, “băng” cho thấy sự khẩn trương của cuộc thề nguyền và dự báo sự không bền vững của tình Kim-Kiều.

Câu 3: Sử dụng miêu tả thời gian là đêm khuya yên tĩnh và không gian là ánh trăng chiếu qua vòm lá in những mảng sáng tối mờ tỏ không đều trên mặt đất và ánh đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra dịu dịu, hắt hiu.

Câu 4: Nguyễn Du thể hiện quan niệm tiến bộ về tình yêu thông qua hành động của Kiều chủ động đến nhà Kim Trọng để thề nguyền. Tác giả ca ngợi tình yêu chân chính của đôi lứa, vượt lên trên sự cương toả của lễ giáo phong kiến và đạo đức Nho giáo theo quan niệm Nam nữ thụ thụ bất tương thân.

Tôn sư trọng đạo – Một truyền thống đáng giá để giữ gìn

Giới thiệu: Truyền thống “Tôn sư trọng đạo” đang được phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam.

Thân bài:

Giải thích các thuật ngữ: “Tôn sư” ám chỉ sự tôn trọng và yêu mến của học sinh đối với thầy cô. “Trọng đạo” có nghĩa là đánh giá và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức. “Tôn sư trọng đạo” thể hiện…

Phân tích và bào chữa:

Vai trò của giáo viên trong sự thành công của học sinh: Chúng ta cần biết ơn và đánh giá cao công lao của giáo viên, người dạy cho chúng ta kiến thức và đạo đức.

Chúng ta luôn tự hào với truyền thống và phẩm chất cao đẹp của các thầy cô.

“Tôn sư trọng đạo” thể hiện tầm quan trọng của việc tôn trọng giáo dục và giá trị đạo đức.

Việc giữ gìn truyền thống “Tôn sư trọng đạo” hiện nay:

Điều kiện sống và giáo dục đã được cải thiện.

Chính phủ đang nỗ lực bảo tồn truyền thống này thông qua các hoạt động như kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam vào ngày 20/11.

Tuy nhiên, một số học sinh ngồi trong lớp học ngày nay vẫn chưa đầy đủ đánh giá cao tầm quan trọng của việc tôn trọng giáo viên và giá trị của các bài giảng đầy cảm hứng.

Để giữ gìn truyền thống “Tôn sư trọng đạo,” chúng ta cần phải trau dồi sự tôn trọng và ý thức đạo đức từ bên trong.

Kết luận: Truyền thống “Tôn sư trọng đạo” là một bài học quý giá cho mọi người Việt Nam để giữ gìn.

Xem thêm: Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Toán có đáp án mới nhất 2023

3. Ma trận đề thi học kì 2 Ngữ văn 10:

Mức độ
Chủ đề
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Cộng
1. Đọc hiểu: Văn bản thơ

 

Tìm được phép điệp và phép đối; nhận ra nghĩa tả thực và nghĩa biểu tượng. Chủ đề của văn bản; nghĩa hàm ẩn của từ.

 

Viết đoạn văn nghị luận về tư tưởng đạo lí.    
Số câu: 5

Tỉ lệ: 50%

15% x 10 điểm = 1.5 điểm 15% x 10 điểm = 1.5 điểm 20% x 10 điểm = 2.0 điểm   5.0 điểm
2. Làm Văn:

Văn nghị luận

 

 

Nhận biết được vấn đề nghị luận.

 

 

Hiểu được vấn đề nghị luận.

-Vận dụng thao tác nghị luận phân tích.

-Tích hợp các kiến thức, kĩ năng đã học để làm bài văn nghị luận.

Cụ thể: trích đoạn Trao duyênTruyện Kiều của Nguyễn Du

 
Số câu: 1

Tỉ lệ: 50%

10% x 10 điểm =1.0 điểm 10% x 10 điểm =1.0 điểm (40% x 10 điểm = 3.0 điểm) 5.0 điểm
Tổng cộng 2.5 điểm 2.5 điểm 5.0 điểm 10 điểm

Xem thêm: Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Tin học có đáp án mới nhất 2023

Theo dõi chúng tôi trênDuong Gia FacebookDuong Gia FacebookDuong Gia TiktokDuong Gia TiktokDuong Gia YoutubeDuong Gia YoutubeDuong Gia GoogleDuong Gia Google
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com