Hành vi trốn thuế bị xử lý như thế nào theo quy định?

Thuế là nghĩa vụ cơ bản của cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng chịu thuế. Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế cho đơn vị nhà nước theo đúng thời hạn quy định. Tuy nhiên, không ít trường hợp các cá nhân, tổ chức dùng mọi thủ đoạn để trốn thuế, hành vi này khi bị phát hiện sẽ bị xử phạt theo hình phạt rất nặng. Nhiều bạn đọc câu hỏi không biết theo hướng dẫn hiện nay, Hành vi trốn thuế bị xử lý thế nào? Trốn thuế bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Hành vi trốn thuế bị đi tù bao nhiêu năm? Sau đây, LVN Group sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Nghị định 125/2020/ND-CP

Hành vi nào được xem là hành vi trốn thuế?

Căn cứ Điều 143 Luật quản lý thuế 2019 quy định hành vi trốn thuế bao gồm:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn của Luật này.
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tiễn của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu cùngo trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tiễn để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
  • Khai sai với thực tiễn hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
  • Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với đơn vị quản lý thuế.
  • Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với đơn vị quản lý thuế.
  • Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:
  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp.
  • Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp cùng người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp cùngo ngân sách nhà nước trước thời gian đơn vị thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời gian đơn vị thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Hành vi trốn thuế bị xử lý thế nào?

Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu hình sự thì bị xử phạt hành chính theo hình phạt được quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/ND-CP như sau:

Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế

  1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 cùng khoản 5 Điều 13 Nghị định này;

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;

c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng cùngo kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tiễn cùng bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tiễn để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tiễn làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với đơn vị thuế;

g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với đơn vị thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

  1. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
  2. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
  3. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
  4. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn cùngo ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.

Trường hợp hành vi trốn thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn cùngo ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.

b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu cùngo được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.

  1. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.

Trốn thuế bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Tại Khoản 1 Điều 200 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội trốn thuế như sau:

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 cùng 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì khi trốn thuế từ 100.000.000 trở lên hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính mà tiếp tục trốn thuế thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

Hành vi trốn thuế bị đi tù bao nhiêu năm?

Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, hình phạt Tội trốn thuế được quy định như sau:

Đối tượng Hành vi Mức phạt
Cá nhân Thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền:
– Từ 100 – dưới 300 triệu đồng; hoặc
– Dưới 100 triệu đồng nhưng trước đó đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc bị phạt tù về một trong các tội theo hướng dẫn mà chưa được xóa án tích.
– Phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng; hoặc
– Phạt tù từ 03 tháng – 01 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Có tổ chức;
– Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tiền từ 500 triệu đồng – 1,5 tỷ đồng; hoặc
– Phạt tù từ 01 – 03 năm.
Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên. – Phạt tiền từ 1,5 – 4,5 tỷ đồng; hoặc
– Phạt tù từ 02 – 07 năm
Pháp nhân thương mại Pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền:
– Từ 200 – dưới 300 triệu đồng; hoặc
– Từ 100 – dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về Tội trốn thuế hoặc về một trong các tội: Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỷ đồng
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Có tổ chức;
– Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng
Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên. – Phạt tiền từ 03 – 10 tỷ đồng; hoặc
– Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm

Lưu ý: Trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội gây tổn hại hoặc có khả năng thực tiễn gây tổn hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội cùng không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Hành vi trốn thuế bị xử lý thế nào?”. Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ… Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Xuất hóa đơn thấp hơn giá bán có bị xử phạt về hành vi trốn thuế không?

Hành vi xuất hóa đơn thấp hơn giá bán là một trong những hành vi trốn thuế cùng tùy theo tình tiết tăng nặng mà sẽ bị phạt tiền tương ứng. Mặt khác, cá nhân, doanh nghiệp trốn thuế còn bị buộc nộp đủ số tiền thuế trốn cùngo ngân sách nhà nước; buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu cùngo được khấu trừ trên hồ sơ thuế.

Hành vi trốn thuế 30 triệu có phải đi tù được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 200 của Bộ luật Hình sự, cá nhân trốn thuế 30 triệu vẫn có thể bị đi tù nếu thuộc trường hợp sau:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 cùng 311 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Pháp nhân thương mại trốn thuế thì bị xử phạt thế nào?

Khi pháp nhân thương mại có hành vi trốn thuế thì có thể bị xử phạt từ 300.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng. Mặt khác còn có các cách thức xử phạt đình chỉ hoạt động, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực hoặc cấm huy động vốn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com