Luật kinh doanh bất động sản mới nhất hiện nay

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Minh Phong, tôi hiện nay đang có dự định đầu tư cùngo lĩnh vực bất động sản bởi tôi nhận thấy ngành này vô cùng hot trong nhiều năm trở lại đây. Nhiều người bạn của tôi sớm nhận ra được điều đó mà đầu tư sớm nên giờ đã phất lên. Tuy nhiên để tránh các rủi ro khi kinh doanh thì tôi cần tìm hiểu những thông tin liên quan đến kinh doanh bất động sản, đặc biệt là về luật kinh doanh bất động sản mới nhất hiện nay. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi luật kinh doanh bất sản mới nhất hiện nay không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Luật kinh doanh bất động sản mới nhất hiện nay” cùng cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản quy định

  • Luật Kinh doanh bất động sản 2014

Kinh doanh bất động sản là gì?

Kinh doanh bất động sản có thể hiểu đó là việc đầu tư một số vốn nhất định cùngo một bất động sản nào đó với mục đích là để sinh lợi nhuận. Các hoạt động đầu tư bất động sản nhằm sinh lời bao gồm việc mua, bán, xây dựng để cho thuê, cho thuê lại, chuyển nhượng hoặc tham gia giao dịch trên các sàn giao dịch bất động sản, thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ tư vấn hoặc quản lý bất động sản.

Mặt khác, Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản. 

Kinh doanh bất động sản cần đảm bảo những nguyên tắc gì?

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản 2014, kinh doanh bất động sản có những nguyên tắc sau:

– Mọi hoạt động kinh doanh bất động sản đều được bình đẳng trước pháp luật; các bên được tự do thỏa thuận thông qua hợp đồng dựa trên cơ sở tôn trọng quyền cùng lợi ích hợp pháp của nhau cùng không trái quy định của pháp luật.

– Bất động sản đưa cùngo kinh doanh phải có đủ điều kiện theo hướng dẫn của Luật kinh doanh bất động sản.

– Kinh doanh bất động sản phải thực hiện công khai, minh bạch cùng trung thực.

– Cá nhân, tổ chức có quyền kinh doanh bất động sản ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch cùng kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt bởi đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Điều kiện kinh doanh bất động sản thế nào?

Điều kiện để nhà ở được đưa cùngo kinh doanh bất động sản

Đối với nhà ở có sẵn

Cũng giống như điều kiện để nhà ở tham gia cùngo giao dịch, để nhà ở được đưa cùngo kinh doanh bất động sản cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

Thứ nhất, có đăng ký quyền ở hữu nhà gắn liền với đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với nhà có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;

Thứ hai, không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;

Thứ ba, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

Đối với nhà ở hình thành trong tương lai

Điều kiện để đưa nhà ở hình thành trong tương lai cùngo kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

Thứ nhất, có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó;

Thứ hai, trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

Thứ nhất, đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã cùng có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng;

Thứ hai, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bấn, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hướng dẫn trên được liệt kê tại Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP bao gồm:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh cùng trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).

Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) cùng các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của đơn vị nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở.

Các đơn vị, tổ chức khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý tài sản công.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.

Luật kinh doanh bất động sản mới nhất hiện nay

Tải xuống luật kinh doanh bất động sản mới nhất hiện nay dưới đây:

Download [184.00 KB]

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Luật kinh doanh bất động sản mới nhất hiện nay”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về mẫu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất,… cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

  • Điều kiện kinh doanh bất động sản năm 2023
  • Thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân với bất động sản vô chủ năm 2023
  • Thuế công ty môi giới bất động sản phải nộp?

Giải đáp có liên quan

Các loại bất động sản nào được đưa cùngo kinh doanh?

Căn cứ Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, các loại bất động sản đưa cùngo kinh doanh theo hướng dẫn của Luật kinh doanh bất động sản (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:
– Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa cùngo kinh doanh;
– Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

Các hành vi bị cấm trong việc kinh doanh bất động sản?

Căn cứ Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định các hành vi bị cấm trong việc kinh doanh bất động sản như sau:
1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo hướng dẫn của Luật này.
2. Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Không công khai hoặc công khai không trọn vẹn, trung thực thông tin về bất động sản.
4. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
5. Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân cùng tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Cấp cùng sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật này.
8. Thu phí, lệ phí cùng các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

Các dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh cần đảm bảo những yêu cầu gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định yêu cầu đối với dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh như sau:
1. Dự án bất động sản phải đảm bảo các yêu cầu chung sau đây:
a. Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn cùng phải theo kế hoạch thực hiện được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đô thị, nhà ở cùng quy định khác của pháp luật có liên quan;
c. Phải có Giấy phép xây dựng đối với những trường hợp phải cấp phép xây dựng;
d. Dự án đầu tư bất động sản phải được thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com