Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại năm 2023

Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại năm 2023

Theo nguyên tắc ai gây tổn hại thì người đó sẽ phải bồi thường – điều này đã được các nhà làm luật dựa cùngo đó là một nguyên tắc cùng cụ thể hóa trong văn bản pháp luật, cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015 đã đưa ra những quy định về bồi thường tổn hại. Nhưng hiện nay, các bên có quyền thỏa thuận với nhau về việc bồi thường tổn hại, để đảm bảo được quyền tự định đoạt trong quan hệ dân sự. Trong mối quan hệ bồi thường tổn hại sẽ phát sinh thì những bên có liên quan có thể thỏa thuận với nhau về các điều khoản bồi thường cùng việc thỏa thuận này đã có thể được lập biên bản. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường tổn hại” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự 2015

Khái niệm biên bản thỏa thuận bồi thường tổn hại

Biên bản thỏa thuận bồi thường tổn hại là văn bản ghi nhận lại sự kiện mà các bên trong quan hệ bồi thường tổn hại thỏa thuận, bàn bạc với nhau để đi đến thống nhất chung về khoản bồi thường, các cam kết của mỗi bên,…

Biên bản thỏa thuận bồi thường tổn hại được sử dụng để làm căn cứ cho việc thỏa thuận về bồi thường tổn hại giữa các bên, ghi nhận những thỏa thuận chính đáng mà các bên đã thống nhất với nhau về ý chí cùng cũng là cơ sở để thực hiện các cam kết cùng giải quyết các tranh chấp phát sinh nếu có.

Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường tổn hại

Tải xuống Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường tổn hại [16.25 KB]

Hướng dẫn điền thông tin biên bản thỏa thuận bồi thường tổn hại

Trong mẫu biên bản bồi thường tổn hại nêu trên, có những phần thông tin quan trọng cần hoàn thiện.

  • Phần thông tin thời gian, địa điểm các bên tiến hành việc thỏa thuận
  • Thành phần tham gia thỏa thuận

Phần này cần cung cấp rõ thông tin về các bên tham gia thỏa thuận bồi thường tổn hại, trong đó chắc chắn có bên bồi thường cùng bên nhận bồi thường.

Các thông tin cần được ghi chính xác: họ cùng tên, ngày sinh, giấy tờ tùy thân cùng ngày cấp, nơi cấp giấy tờ đó, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cùng chỗ ở hiện tại.

Người làm chứng nên có ít nhất 02 người. Trường hợp không có người làm chứng thì biên bản bồi thường tổn hại vẫn có giá trị ghi nhận sự thỏa thuận của các bên.

  • Phần nội dung vụ việc

Ghi lại tình tiết sự việc xảy ra là căn cứ yêu cầu bồi thường tổn hại.

  • Phần nội dung thỏa thuận

Phần này ghi rõ các nội dung mà các bên đã thỏa thuận với nhau về vấn đề bồi thường tổn hại, số tiền bồi thường là bao nhiêu, phương thức bồi thường theo từng giai đoạn hay bồi thường một lần, thời hạn thực hiện trách nhiệm bồi thường,…

Các bên cũng thỏa thuận rõ các trách nhiệm nào có thể phát sinh sau khi đã thực hiện việc bồi thường.

Trách nhiệm bồi thường tổn hại

Trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp hao tổn về vật chất thực tiễn, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm hao tổn về tài sản, chi phí để ngăn chặn, hạn chế tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút.

Người gây tổn hại về tinh thần cho người khác do xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị tổn hại.

Pháp luật dân sự quy định hai loại trách nhiệm bồi thường tổn hại là: trách nhiệm bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng cùng trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.

Bồi thường tổn hại phải có trọn vẹn các điều kiện sau đây: có tổn hại, có hành vi trái pháp luật, có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật cùng tổn hại đã xảy ra, người gây ra tổn hại có lỗi.

Nguyên tắc bồi thường tổn hại

Nguyên tắc bồi thường tổn hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định:

“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường tổn hại

1. Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ cùng kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý cùng tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.”

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động
  • Quyền nhân thân trong hôn nhân cùng gia đình năm 2022
  • Quyền nhân thân có được chuyển giao được không năm 2022?

Liên hệ ngay

Vấn đề “Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường tổn hại” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới kết hôn với người Nhật Bản. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Đối với bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là những ai?

Thứ nhất, có hành vi gây tổn hại.
Hành vi gây tổn hại có thể bằng hành động hoặc không hành động, hành động cùng không hành động đều là những biểu hiện của con người ra ngoài thế giới khách quan, được ý thức kiểm soát, lý trí điều khiển cùng đều có khả năng làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động, gây tổn hại cho quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Hành động gây tổn hại có thể là tác động trực tiếp của chủ thể cùngo đối tượng gây tổn hại hoặc có thể là tác động gián tiếp của chủ thể cùngo đối tượng thông qua công cụ, phương tiện gây tổn hại.
Thứ hai, có tổn hại xảy ra.
Đây là điều kiện tiên quyết, điều kiện quan trọng nhất của trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, bởi lẽ nếu không có tổn hại thì trách nhiệm bồi thường tổn hại không bao giờ phát sinh. Mục đích của trách nhiệm bồi thường tổn hại là khôi phục, bù đắp những hao tổn cho người bị tổn hại, do đó phải có tổn hại thì mục đích đó mới đạt được.
Việc xác định tổn hại được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
+ Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế cùng khắc phục tổn hại;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe cùng chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;
+ Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định cùng không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
+ Chi phí hợp lý cùng phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động cùng cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm ngoài việc phải bồi thường tổn hại do sức khỏe bị xâm phạm thì phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp hao tổn về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp hao tổn về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
– Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
+ Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo hướng dẫn tại Điều 590 của Bộ luật này;
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại do tính mạng bị xâm phạm cùng một khoản tiền khác để bù đắp hao tổn về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị tổn hại, nếu không có những người này thì người mà người bị tổn hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị tổn hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp hao tổn về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
– Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục tổn hại;
+ Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại cùng một khoản tiền khác để bù đắp hao tổn về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp hao tổn về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây tổn hại cùng tổn hại xảy ra.
Mối quan hệ nhân quả là sự liên hệ giữa hai hiện tượng trong đó có chứa đựng nguyên nhân cùng kết quả. Phải có sự vận động của hiện tượng là nguyên nhân trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể mới nảy sinh hiện tượng là kết quả. Hành vi gây tổn hại phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tổn hại là hậu quả.
Lưu ý: Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại.

Đối với bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng là những ai?

– Thứ nhất, có hành vi vi phạm hợp đồng. Ví dụ: hành vi không bảo quản hàng hóa đúng quy cách dẫn đến hàng hóa hư hỏng.
– Thứ hai, có tổn hại thực tiễn xảy ra:
– Thứ ba, việc vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn hại.
Trong đó, trường hợp có lý do bất khả kháng, do lỗi của bên bị vi phạm hợp đồng, do các bên thỏa thuận, do đơn vị nhà nước quyết định mà tại thời gian ký kết hợp đồng, các bên không biết được thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại.
Lưu ý: Bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh những hao tổn, tổn hại mà bên mình phải chịu khi có việc vi phạm hợp đồng. Đồng nghĩa, bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng cũng phải chứng minh được lý do mình được miễn trách nhiệm bồi thường tổn hại.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com