Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích quy định mới

Hiện nay, việc sử dụng đất đai đang là vấn đề lớn cần được nhiều ban ngành quan tâm cùng việc đề xuất được các hướng xử lý để thắt chặt những hành vi trái pháp luật về vấn đề đất đai. Trên thực tiễn đã có rất nhiều những trường hợp được người dân sử dụng đất để trồng lúa cùngo các mục đích sử dụng khác. Sử dụng đất sai mục đích sẽ không được cho phép đây là hành vi bị nghiêm cấm cùng sẽ bị pháp luật xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Luật Đất đai 2013. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Khái niệm sử dụng đất rừng sai mục đích

Sử dụng đất rừng sai mục đích là hành vi sử dụng đất thuộc sở hữu của mình không đúng với mục đích sử dụng đất được ghi trong Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao, cho thuê đất của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.

Các trường hợp sử dụng đất rừng sai mục đích

Căn cứ Điều 64 Luật Đất đai 2013, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cùng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo hướng dẫn của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước cùng đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất cùngo sử dụng; trường hợp không đưa đất cùngo sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng cùng phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất cùngo sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất cùng tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ cùngo văn bản, quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, những trường hợp sử dụng đất sai mục đích sẽ bị thu hồi cụ thể như:

– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Thủ tục thu hồi khi sử dụng đất sai mục đích

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định rằng việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ cùngo văn bản, quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ cùngo văn bản, quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.”

Căn cứ Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thu hồi đất khi sử dụng không đúng mục đích được thực hiện như sau:

“Điều 66. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật

1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất cùng được lập theo hướng dẫn sau đây:

a) Cơ quan tài nguyên cùng môi trường tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d cùng g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại Điểm h cùng Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày công tác, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho đơn vị có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

2. Cơ quan tài nguyên cùng môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:

a) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất cùng đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quận, huyện;

b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư cùngo đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo hướng dẫn của pháp luật;

c) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;

d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

4. Cơ quan tài nguyên cùng môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.”

Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất

Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Bước 2: Thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần thiết)

Cơ quan tài nguyên cùng môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Thông báo thu hồi đất

Khi hộ gia đình, cá nhân vi phạm thì UBND cấp quận, huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) có trách nhiệm:

– Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất cùng đăng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp quận, huyện.

– Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư cùngo đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo hướng dẫn của pháp luật.

Bước 4: Tiến hành thu hồi đất

Bước 5: Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).

Vì vậy, không phải trường hợp nào sử dụng sai mục đích sử dụng đất cũng sẽ bị thu hồi. Những trường hợp khi sử dụng sai mục đích sử dụng đất đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì sẽ thực hiện thu hồi đất.

Các cách thức xử phạt hành vi sử dụng đất sai mục đích cùng biện pháp khắc phục hậu quả

Các cách thức xử phạt

Theo khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, các hình phạt bao gồm:

  • Các cách thức xử phạt chính bao gồm:
    • Cảnh cáo;
    • Phạt tiền.
  • Hình thức xử phạt bổ sung:
    • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
    • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.

Các biện pháp khắc phục hậu quả 

  •  Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ cùngo tình hình thực tiễn ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo hướng dẫn tại Nghị định này;
  • Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
  • Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
  • Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
  • Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
  • Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
  • Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
  • Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;
  • Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
  • Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Buộc thực hiện trọn vẹn các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
  • Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
  • Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính cùng các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
  • Thu hồi đất theo hướng dẫn của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 cùng 32 của Nghị định này.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Cản trở người thi hành công vụ bị xử phạt thế nào theo pháp luật
  • Mức xử phạt hành chính hành vi buôn lậu năm 2023 là bao nhiêu?
  • Người phụ nữ Lăng mạ CSGT bị xử phạt thế nào theo hướng dẫn?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đổi tên đệm Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Sử dụng đất sai mục đích có bị thu hồi đất không?

Theo Điều 6 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất là:
– Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng đúng mục đích sử dụng đất.
– Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường cùng không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
– Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này cùng quy định khác của pháp luật có liên quan.
Vì vậy, sử dụng đất đúng mục đích là bắt buộc đối với người sử dụng đất; nếu vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính cùng cũng có thể sẽ bị thu hồi.

Thẩm quyền nào cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để không vi phạm?

– UBND cấp quận, huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng cùngo mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi quyết định;
– UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức.

Đất quy hoạch có được chuyển mục đích sử dụng không?

Cần căn cứ cùngo việc đất đã có kế hoạch sử dụng đất hay chưa. Trường hợp đã có quy hoạch nhưng không có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp quận, huyện (hoặc nếu như đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm nhưng đã quá ba năm mà chưa thực hiện) thì gia đình bạn được thực hiện các quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com