Mức xử phạt khi chưa đủ tuổi lái xe theo quy định năm 2023

Tham gia giao thông đường bộ hiện nay vẫn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm gắn với tan nẹn giao thông. Yêu cầu người lưu thông trên đường cần có những kiến thức, kĩ năng cùng giấy phép cơ bản để đảm bảo việc đi lại an toàn nhất. Tuy nhiên, vẫn có những thành phần không chịu đám ứng những yêu cầu mà pháp luật đã quy định. Trong đó, có những bạn học sinh dù biết chưa đủ tuổi nhưng vẫn điều khiển phương tiện giao thông không được phép. Vậy quy định mức xử phạt khi chưa đủ tuổi lái xe thế nào?

Bài viết sau LVN Group sẽ cung cấp cho bạn những quy định cơ bản về vấn đề này. Hi vọng sẽ là những thông tin bổ ích cho các bạn.

Văn bản quy định

Luật Giao thông đường bộ

Quy định về độ tuổi khi lái xe

Theo quy định mới nhất của chuyên giao thông đường bộ, người điều khiển xe cơ giới phải đảm bảo đủ độ tuổi, sức khỏe cũng như bằng lái xe phù hợp mới được cầm lái. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt. Căn cứ, tại điều 60 Bộ chuyên giao thông đường bộ có quy định về tuổi lái xe như sau:

  • Đối với những chiếc xe có dung tích xilanh < 50cm3 thì phải đủ 16 tuổi trở lên Đối với những chiếc xe mô tô 2, 3 bánh có dung tích xilanh > 50cm3 trở lên hoặc xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải < 3.500 kg; xe 9 chỗ ngồi thì phải đủ 18 tuổi trở lên Đối với những chiếc xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải > 3.500 kg thì phải đủ 21 tuổi trở lên
  • Đối với những chiếc xe ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ ngồi thì phải đủ 24 tuổi trở lên
  • Đối với những chiếc xe ô tô chở người >30 chỗ ngồi thì phải đủ 27 tuổi trở lên, đặc biệt tối đa là 50 tuổi đối với nữ cùng 55 tuổi đối với nam

Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:

– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ cùng đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ cùng trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

– Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Theo quy định trên thì không có độ tuổi tối đa để lái xe ô tô, điều đó có nghĩa là nếu có đủ điều kiện về sức khỏe cùng trình độ lái xe thể hiện qua giấy phép lái xe thì người lái có thể điều khiển xe ô tô. Vì vậy, chỉ có giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người lái xe có đề cập đến độ tuổi của người tham gia giao thông.

Thời hạn giấy phép lái xe hạng B1 được xác định khi người tham gia giao thông là đến đủ 55 tuổi đối với nữ cùng đến đủ 60 tuổi đối với nam; trong trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ cùng trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Vì vậy, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về giới hạn độ tuổi người tham gia giao thông không được phép lái xe ô tô. Tuy nhiên, pháp luật lại có những quy định về thời hạn của giấy phép lái xe ô tô. Dựa cùngo thời hạn của giấy phép lái xe sẽ xác định được giới hạn độ tuổi của người lái xe.

Mức xử phạt khi chưa đủ tuổi lái xe

Theo Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi giao xe mô tô, xe gắn máy cùng các loại xe tương tự xe mô tô hoặc để cho người không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008 điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng) có thể chịu các hình phạt như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

  1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy cùng các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo hướng dẫn;

g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;

h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do đơn vị có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;

i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;

k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do đơn vị có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.”

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ phương tiện;

– Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ phương tiện.

Chưa đủ tuổi lái xe có bị giam xe không?

Bên cạnh câu hỏi chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu thì vẫn có rất nhiều bạn đọc giả băn khoăn không biết nếu chưa đủ tuổi lái xe có bị giam xe không? Câu trả lời là có các bạn nhé.

Giam xe là cách thức tạm giữ phương tiện vi phạm tại đơn vị chức năng theo thời gian quy định. Với cách thức tạm giữ, giam xe này được quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

  • Cơ quan chức năng có thẩm quyền có quyền tịch thu, tạm giam phương tiện vi phạm giao thông tối đa từ 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Theo đó, với lỗi vi phạm chưa đủ tuổi lái xe theo khoản 1 cùng điểm a khoản 4 Điều 24 có nằm trong các điều khoản nêu trên nên sẽ vẫn có thể bị tạm giam xe tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Các bạn nên lưu ý cùng tuân thủ đúng quy định để tránh bị tạm giữ xe cũng như mất oan tiền.

Giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe có bị xử phạt không?

Căn cứ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi giao xe mô tô, xe gắn máy cùng các loại xe tương tự xe mô tô hoặc để cho người không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008 để điều khiển xe tham gia giao thông có thể chịu các hình phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 800.000 đồng – 2 triệu đồng đối với cá nhân là chủ phương tiện;
  • Phạt tiền từ 1,6 triệu đồng – 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ phương tiện.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với trường hợp giao x echo người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng.

Vì vậy, chủ sở hữu xe cũng sẽ bị xử phạt nếu giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển. Trong một số trường hợp, nếu gây tổn hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng còn có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với hành vi vi phạm.

Bài viết có liên quan

  • Quy định mới về độ tuổi được lái xe gắn máy 50cc
  • Người lái xe phải giảm tốc độ trong trường hợp nào?
  • Giấy phép lái xe hạng C là gì? Lái được những loại xe nào?

Liên hệ ngay

Vấn đề “Mức xử phạt khi chưa đủ tuổi lái xe” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thủ tục thành lập quỹ từ thiện, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Giải đáp có liên quan

Chưa có bằng A1 có được thi bằng A2 không?

– Chưa có bằng lái hạng A1 vẫn được đăng kí thi bằng lái hạng A2.
– Nếu muốn ghép bằng A2 mới với bằng hạng A1, B1, B2 (mẫu cũ) thì khi nộp hồ sơ A2 ghi thêm mục “đã có giấy phép lái xe số YYY” cùng nộp kèm hồ sơ gốc, bản photo của bằng cũ để Sở GTVT ghép chung cùngo bằng A2
– Theo Quy định của Tổng cục đường bộ thì trường hợp có bằng lái xe các hạng lớn hơn thì sẽ được miễn thi lý thuyết của hạng bằng nhỏ hơn. Tuy nhiên, quy định của Bộ GTVT nếu có bằng B2 chỉ miễn thi lý thuyết cho hạng A1.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông xử lý thế nào?

Còn đối với những người điều kiện xe cơ giới đủ từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông sẽ vẫn bị xử phạt theo hướng dẫn. Tuy nhiên, dưới mỗi góc độ sẽ có những cách thức xử lý khác nhau. Căn cứ đó là:
– Vi phạm dưới góc độ hành chính
Dưới góc độ hành chính, xử phạt tiền thì với trường hợp những người đủ từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không áp dụng cách thức phạt tiền theo hướng dẫn theo khoản 3 Điều 134. Theo đó, người vi phạm chỉ bị phạt cảnh cáo thay vì xử lý hành chính. Bởi độ tuổi từ 14 – 16 tuổi đang được tính theo độ tuổi chưa thành niên nên hình phạt cũng vì thế sẽ thấp hơn.
– Vi phạm dưới góc độ hình sự
Với độ tuổi từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ khi vi phạm giao thông thuộc những trường hợp nghiêm trọng, rất nghiêm trọng thì mới bị truy tố hình sự. Căn cứ đó là tội tổ chức đua xe trái phép, tội đua xe trái phép, còn với vi phạm chưa đủ tuổi lái xe thì sẽ không bị xử lý hình sự.
– Vi phạm dưới góc độ dân sự
Dân sự là cách thức xử phạt cao, do đó với những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông cơ bản sẽ không bị xử lý. Chỉ khi điều khiển xe cơ giới mà gây ra những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, gây tổn hại về tính mạng, tài sản cũng như sức khỏe con người thì mới phải bồi thường dân sự.

Không đủ tuổi lái xe 50cc phạt bao nhiêu?

Hiện nay chúng ta thấy không thiếu các em học sinh lái xe máy dung tích xilanh từ 50cm3 trở lên đến trường, tuy nhiên việc học sinh khi chưa đủ tuổi cầm lái phương tiện như vậy là hành vi vi phạm quy định của pháp luật cùng sẽ bị xử phạt hành chính. Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định nếu người tham gia giao thông không đủ tuổi lái xe 50cc sẽ bị phạt tiền từ 400.000VNĐ đến 600.000VNĐ. Vì đó, không chỉ các em học sinh mà các bậc phụ huynh cũng cần nắm rõ chuyên giao thông về độ tuổi lái xe để có thể đưa ra những phương thức đưa đón con cái đến trường hợp lý nhất

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com