Ngày nghỉ lễ tết lao động có được hưởng nguyên lương không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Ngày nghỉ lễ tết lao động có được hưởng nguyên lương không?

Ngày nghỉ lễ tết lao động có được hưởng nguyên lương không?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc ngày nghỉ lễ tết lao động có được hưởng nguyên lương không? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay tại rất nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam, khi có ngày nghỉ tết kéo dài thường sẽ quy định một số ngày nghỉ tết người lao động sẽ nghỉ không hưởng lượng. Điều này tạo ra một sự câu hỏi cho người dân liệu quy định này có đúng pháp luật. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì ngày nghỉ lễ tết lao động có được hưởng nguyên lương không?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc ngày nghỉ lễ tết lao động có được hưởng nguyên lương không?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Lao động 2019

Quy định về thời gian nghỉ trong giờ công tác tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ trong giờ công tác như sau:

– Người lao động công tác theo thời giờ công tác quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, công tác ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động công tác theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính cùngo giờ công tác.

– Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao cùng ghi cùngo nội quy lao động.

Quy định về thời gian nghỉ hằng tuần tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ hằng tuần như sau:

– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần cùngo ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi cùngo nội quy lao động.

– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần cùngo ngày công tác kế tiếp.

Ngày nghỉ lễ tết lao động có được hưởng nguyên lương không?

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao đông 2019 quy định về việc nghỉ lễ, tết như sau:

– Người lao động được nghỉ công tác, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

  • Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
  • Tết Âm lịch: 05 ngày;
  • Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
  • Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
  • Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch cùng 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
  • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

– Lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc cùng 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

– Hằng năm, căn cứ cùngo điều kiện thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b cùng điểm đ khoản 1 Điều này.

Vì vậy theo hướng dẫn khi nghỉ tết bạn sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương cùngo những ngày nghỉ tết mà Thủ tướng Chính phủ quy định. Và phần ngày còn lại được nghỉ tết ngoài quãng thời gian được Thủ tướng Chính phủ quy định thì tuỳ thuộc cùngo công ty mà bạn sẽ được trừ cùngo ngày nghỉ hằng năm để được hưởng nguyên lương hoặc nghỉ không hưởng lương.

Quy định về thời gian nghỉ hằng năm tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao đông 2019 quy định về việc nghỉ hằng năm như sau:

– Người lao động công tác đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  • 12 ngày công tác đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày công tác đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày công tác đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– Người lao động công tác chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng công tác.

– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi cân nhắc ý kiến của người lao động cùng phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

– Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

– Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi cùng về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm cùng chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Quy định về việc nghỉ không hưởng lương tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao đông 2019 quy định về việc nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

– Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương cùng phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

  • Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
  • Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

– Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày cùng phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Ngày nghỉ lễ tết lao động có được hưởng nguyên lương không?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như kết hôn với người nước ngoài cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên công tác thế nào?

Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao đông 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên công tác như sau:
Cứ đủ 05 năm công tác cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Vợ sinh 01 con chồng được nghỉ mấy ngày?

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
– 05 ngày công tác;
– 07 ngày công tác khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày công tác, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày công tác;
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày công tác.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt được quy định thế nào?

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; công tác trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ cùng hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội cùng phải tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ luật này

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com