Trên thực tiễn hiện nay có nhiều trường hợp người dân sử dụng đất nhưng không hiểu rõ quy định pháp luật về loại đất mà mình đang sử dụng, theo đó mà trong nhiều trường hợp quyền cùng lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu đất bị xâm phạm nhưng không hề hay biết, đặc biệt là loại đất chuyên dùng. Pháp luật đất đai hiện hành thì không có khái niệm về đất chuyên dùng là loại đất thế nào nhưng có thể hiểu đất chuyên dùng là đất được xác định sử dụng cùngo mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp, làm nhà ở…. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về quy định về đất chuyên dùng tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn.
Văn bản quy định
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Đất chuyên dùng là gì?
Theo Luật Đất Đai 2013 không có khái niệm cụ thể nào cho đất chuyên dụng trong nhóm phân loại đất theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam, căn cứ cùngo mục đích sử dụng đất thì đất chỉ được phân thành các nhóm như sau:
- Nhóm đất phi nông nghiệp;
- Nhóm đất nông nghiệp;
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định được mục đích sử dụng;
Vì vậy, đất chuyên dùng có thể được hiểu như là một loại đất phi nông nghiệp được sử dụng cùngo nhiều mục đích đặc biệt khác nhau. Đất chuyên dùng không được sử dụng cùngo việc kinh doanh, mua bán bất động sản hoặc để ở khi chưa thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Phân loại đất chuyên dùng
Có thể thấy, các quy định trên không đưa ra khái niệm cụ thể về đất chuyên dùng, mà chỉ liệt kê các loại đất có trong phân nhóm đất này, bao gồm:
– Đất xây dựng trụ sở đơn vị;
– Đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục cùng đào tạo, thể dục thể thao, khoa học cùng công nghệ, ngoại giao cùng công trình sự nghiệp khác;
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
– Đất sử dụng cùngo mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ cùng công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải cùng đất công trình công cộng khác.
Căn cứ để xác định loại đất
Điều 11 Luật đất đai 2013 quy định việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 cùng 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
– Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 cùng 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
Vì vậy, nếu Giấy chứng nhận sử dụng đất ghi trong mục đích sử dụng đất là đất chuyên dùng cùng được cấp trước ngày 10/12/2009, Quý vị vẫn có thể tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận trên. Trong trường hợp có nhu cầu chuyển đổi Giấy chứng nhận trên sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các loại đất chuyên dùng theo hướng dẫn pháp luật mới nhất, sẽ phải thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi thực hiện việc đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần nộp 01 bộ hồ sơ được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm:
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm Thông tư trên;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Quy định về đất chuyên dùng năm 2023 thế nào?
Đất chuyên dùng không được sử dụng cùngo việc kinh doanh bất động sản hay để ở khi chủ đầu tư chưa tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Vì vậy, nếu hộ gia đình vi phạm, xây dựng nhà ở hoặc bán trái phép đất đất chuyên dụng chưa được chuyển mục đích sử dụng sẽ được xử lý như sau:
Trường hợp 1:
Nhà nước thu hồi lại đất cho thuê theo khoản 1 Điều 64 luật đất đai 2013.
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cùng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
Vì vậy, trong trường hợp này, người xây nhà trên đất chuyên dụng bị Nhà nước thu hồi sẽ không được ở trên đất đó nữa.
Trường hợp 2:
Người dân sẽ được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đồng thời chủ đầu tư phải đóng một khoản tiền theo điểm b, khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2014/TT-BXD.
Nghĩa vụ của hộ gia đình khi sử dụng đất chuyên dùng là gì?
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền cùng nghĩa vụ sau đây:
- Quyền cùng nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 cùng Điều 170 của Luật này.
- Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự.
- Thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
- Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
- Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật.
Bài viết có liên quan:
- Thủ tục xin xác định ranh giới đất hiện nay
- Căn cứ xác định đất có tranh chấp hiện nay
- Thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất là bao lâu?
Liên hệ ngay:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về đất chuyên dùng năm 2023 thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như kết hôn với người nước ngoài. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan:
Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế đang thuê sử dụng đất nông nghiệp trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
Nhà nước thu hồi đất đang cho tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê, sử dụng đất nông nghiệp có trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư cùngo đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa cùng đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính cùng các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các cách thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm cùng các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống cùng đất trồng hoa, cây cảnh;
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
+ Đất xây dựng trụ sở đơn vị;
+ Đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục cùng đào tạo, thể dục thể thao, khoa học cùng công nghệ, ngoại giao cùng công trình sự nghiệp khác;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
+ Đất sử dụng cùngo mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ cùng công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải cùng đất công trình công cộng khác;
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối cùng mặt nước chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho cùng nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cùng đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
– Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.