Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Kính chào mọi người cùng LVN Group. Tôi có một số câu hỏi như sau. Tôi cùng bạn đang thuê một mảnh đất. Do tình hình mấy năm vừa qua dịch bệnh nên tôi chưa đóng tiền thuê đất. Tôi muốn hỏi pháp luật quy định thế nào về thời thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người cùng LVN Group. Xin chân thành cảm ơn. Kính chào bạn! Để trả lời những câu hỏi trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group. Tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước” sau đây.

Văn bản quy định

  • Nghị định 46/2014/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2017/NĐ-CP
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Quy định chung đối với thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, nội dung như sau:

–    Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo hướng dẫn của pháp luật tại thời gian nộp.

–    Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:

+ Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đến người thuê đất, thuê mặt nước; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc đơn vị tài nguyên cùng môi trường.

+ Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của đơn vị thuế.

Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm

Tại Điểm a Khoản 3 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

a.l) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của đơn vị thuế.

a.2) Từ năm thứ hai trở đi, người thuê đất, thuê mặt nước được chọn nộp tiền một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là 31 tháng 5. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước chọn cách thức nộp tiền 2 lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới mà thời gian xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm đầu tiên sau ngày 31 tháng 10 thì đơn vị thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại của năm.

a.3) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

a.4) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp đơn vị thuế thông báo nộp tiền theo văn bản của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất cùngo sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư cùng các trường hợp khác điều chỉnh các yếu tố liên quan đến việc xác định lại số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp như sau:

Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;

Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.

Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê

Tại Điểm b Khoản 3 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

b. 1) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu:

Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;

Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.

b.2) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.

Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 15 tháng 7 năm 2014, thuộc đối tượng nộp truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian đã sử dụng đất

Tại Khoản 5a Điều 24 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP, nội dung như sau:

5a. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 15 tháng 7 năm 2014, thuộc đối tượng nộp truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian đã sử dụng đất

a)     Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của đơn vị thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo;

b)     Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo truy thu;

c)     Quá thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo truy thu của đơn vị thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của khoản thu về tiền thuê đất, thuê mặt nước hiện hành?

Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiền thuê đất như sau:

“Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền cùng các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền cùng các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:

5. Tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hướng dẫn tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày đơn vị nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp không có quyết định nhưng có hợp đồng cho thuê đất, thuế mặt nước thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
b) Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước không có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất: Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày sử dụng đất cùngo mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất, thuê mặt nước.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp trong năm có sự thay đổi các yếu tố để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi.
d) Người nộp thuế trong năm không có sự thay đổi các yếu tố dẫn đến thay đổi số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp thì không phải kê khai năm tiếp theo.”

Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về tiền thuê đất, thuê mặt nước

Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế như sau:

“Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài

3. Tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:
a.1) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của đơn vị thuế.
a.2) Từ năm thứ hai trở đi, người thuê đất, thuê mặt nước được chọn nộp tiền một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là 31 tháng 5. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước chọn cách thức nộp tiền 2 lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới mà thời gian xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm đầu tiên sau ngày 31 tháng 10 thì đơn vị thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại của năm.
a.3) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a.4) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp đơn vị thuế thông báo nộp tiền theo văn bản của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất cùngo sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư cùng các trường hợp khác điều chỉnh các yếu tố liên quan đến việc xác định lại số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp như sau:
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.
b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê:
b.1) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu:
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.
b.2) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.”
Theo đó, thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của đơn vị thuế.

Liên hệ ngay với LVN Group

Vấn đề “quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”. đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là xin cấp lại sổ đỏ vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Nộp đơn xin nghỉ việc có rút lại được không
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc được trả lương không
  • Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không
  • Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn

Giải đáp có liên quan

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023?

Chính phủ tiếp tục gia hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023. Lưu ý trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế được gia hạn trùng với ngày nghỉ theo hướng dẫn thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày công tác tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được chia làm mấy kỳ

Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được chia làm 2 kỳ:
Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5;
Kỳ thứ hai nộp hết số tiền còn lại trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.

Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước

a)     Diện tích đất cho thuê.
b)     Thời hạn cho thuê đất.
c)      Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
d)     Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com