Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận khi nào?

Không chỉ quyền sử dụng đất mà quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là cũng là một trong những tài sản cực kì quan trọng đối với mỗi người dân. Và theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành thì các loại tài sản này cũng phải được cấp giấy chứng nhận để chứng minh quyền của chủ sở hữu. Vậy Quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận khi nào? Các loại tài sản gắn liền với đất nào được cấp giấy chứng nhận? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

4 loại tài sản gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 cùng Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu cùng được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) gồm:

(1) Nhà ở;

(2) Công trình xây dựng khác (công trình xây dựng không phải là nhà ở);

(3) Rừng sản xuất là rừng trồng;

(4) Cây lâu năm.

Lưu ý: Để được chứng nhận quyền sở hữu thì điều kiện trước tiên là những loại tài sản trên tồn tại tại thời gian cấp Giấy chứng nhận.

Vì vậy, ngoài quyền sử dụng đất thì người dân còn được chứng nhận quyền sở hữu đối với các loại tài sản gắn liền với đất nếu có đủ điều kiện, gồm: Nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.

Quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận khi nào?

* Đối với tài sản là nhà ở

Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo hướng dẫn pháp luật về nhà ở cùng có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu.

Giấy tờ dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gồm có nhiều loại, như: Giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực,…

* Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở

Căn cứ Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở thì phải có các loại giấy tờ như: Giấy phép xây dựng, giấy tờ mua bán hoặc thừa kế hoặc tặng cho công trình xây dựng theo hướng dẫn pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực,…

* Đối với rừng sản xuất là rừng trồng

Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả để nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách cùng có một trong các loại giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 33 Nghị định này thì được chứng nhận quyền sở hữu.

* Đối với cây lâu năm

Theo Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ theo hướng dẫn.

Mặc dù pháp luật quy định tới 04 loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu cùng được ghi cùngo Giấy chứng nhận nhưng trên thực tiễn chỉ có nhà ở là loại tài sản mà người dân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nhiều nhất, riêng tài sản là cây trồng lâu năm cùng rừng sản xuất là rừng trồng thì rất ít trường hợp có nhu cầu cấp sổ.

Nếu tại thời gian cấp Giấy chứng nhận mà không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản gắn liền với đất nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hoặc có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người khác hoặc có đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhưng không đủ điều kiện chứng nhận thì tại phần ghi về tài sản gắn liền với đất trên trang 2 của Giấy chứng nhận được thể hiện bằng dấu “-/-”.

Quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất 

Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất được pháp luật quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, cụ thể:

– Hộ gia đình cùng cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

– Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp không có bản đồ địa chính cùng chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình đơn vị nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Bài viết có liên quan:

  • Nhiều người mua chung một mảnh đất thì sổ đỏ sẽ đứng tên ai?
  • Mua chung đất có được phép tách thửa đất được không?
  • Góp vốn mua chung đất cần có lưu ý gì khi làm thủ tục để tránh tranh chấp?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận khi nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về thủ tục bồi thường khi thu hồi đất nhanh chóng, uy tín…, LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Giải đáp có liên quan

Hồ sơ bổ sung tài sản gắn liền trên đất cùngo sổ đ

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất (bản chính – theo mẫu);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (bản chính);
– Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn tại Điều 13 Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND thành phố Hà Nội (Bản sao chứng thực);
– Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng) (bản sao chứng thực).

Thủ tục bổ sung tài sản gắn liền trên đất cùngo sổ đ

Bước 1: Người giao dịch nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội (nơi có đất).
Bước 2: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội giải quyết hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả.

Chủ sở hữu nhà ở gồm những đối tượng nào?

Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các cách thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở cùng các cách thức khác theo hướng dẫn của Luật này cùng pháp luật có liên quan.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com