Quyết định 118 về miễn, giảm tiền sử dụng đất

Nguộc thu ngân sách từ việc bán hoặc cho thuê tài nguyên đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau, phụ thuộc cùngo chế độ sở hữu đất đai của mỗi quốc gia đó. Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (tiền khai thác sử dụng tài nguyên đất đai) là một công cụ đang được sử dụng phổ biến nhằm duy trì được sinh kế lâu dài cùng sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Việc xác định các khoản tiền này khá phức tạp nhưng nguyên tắc chung là dựa trên lợi nhuận mà tổ chức, cá nhân khai thác thu về, các chi phí xã hội từ việc khai thác tài nguyên đất đai này. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Có rất nhiều quy định liên quan đến việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong đó có Quyết định 118. Vậy Quyết định 118 về miễn, giảm tiền sử dụng đất bao gồm những gì? Bài viết dưới đây của LVN Group sẽ giúp các bạn trả lời.

Văn bản quy định

Luật Đất đai năm 2022 mới nhất

Tiền sử dụng đất là gì?

Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”.

Theo đó, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi:

– Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng.

– Được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê).

Tiền sử dụng đất cùng thuế sử dụng đất đều là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất nhưng khác nhau ở chỗ: Tiền sử dụng đất là số tiền phải trả cho Nhà nước cùng chỉ thực hiện khi thuộc một trong ba trường hợp trên, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp, còn thuế sử dụng đất là khoản nộp cùngo ngân sách nhà nước cùng nộp hàng năm

Những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất

Trường hợp 1: Không phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Trường hợp 2: Không phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp 3: Không phải nộp khi được Nhà nước giao đất.

Khi nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất?

* Miễn tiền sử dụng đất

Căn cứ Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi:

+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với:

Người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về người có công.

Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.

+ Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội.

+ Sử dụng đất để làm nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc cùng miền núi theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn.

– Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch cùng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Lưu ý:

– Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.

– Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo.

– Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời.

* Giảm tiền sử dụng đất

– Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi được miễn khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

– Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về người có công.

– Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Quyết định 118 về miễn, giảm tiền sử dụng đất

Ngày 16/6/2021, Bộ Xây dựng đã có công văn 2242/BXD-QLN gửi Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội tỉnh Bình Định hướng dẫn việc miễn giảm tiền sử dụng đất khi được giao đất làm nhà ở theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở (sau đây gọi là Quyết định số 118/TTg).

1. Về điều kiện xem xét miễn giảm tiền sử dụng đất:

Tại Khoản 3 Điều 2 của Quyết định số 118/TTg quy định: Các mức hỗ trợ tiền sử dụng đất nêu tại điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 118/TTg cũng được áp dụng đối với các trường hợp được hỗ trợ bằng cách thức giao đất làm nhà ở”. Vì vậy, người có công với cách mạng nếu được giao đất làm nhà ở thì được hỗ trợ miễn giảm tiền sử dụng đất.

2. Về giá đất để xem xét miễn giảm tiền sử dụng đất, đề nghị Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội tỉnh Bình Định liên hệ với Bộ Tài chính để được giải quyết theo thẩm quyền.

3. Về quy định “hoàn tất việc giao đất làm nhà ở”:

Tại Điều 4 của Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg quy định: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này không áp dụng đối với các trường hợp đã hoàn tất việc mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc được giao đất làm nhà ở. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Vì vậy, trường hợp người có công với cách mạng đã được nhà nước giao đất làm nhà ở sau đó xin miễn giảm tiền sử dụng đất thì không áp dụng theo Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg.

Theo những nội dung nêu tại Điều 1 Quyết định 118 thì Nhà nước sẽ có những pháp lệnh ưu đãi cũng như hỗ trợ những người có công với cách mạng cải thiện nhà ở. Và xem việc hỗ trợ, cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng là trách nhiệm của toàn xã hội. Tại Điều luật cũng đã nêu rõ các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi cũng như nguyên tắc thực hiện nó.

Tại Điều 2 của quyết định 118 về miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng đã nêu rõ điều kiện cùng mức hỗ trợ của từng đối tượng.Tùy thuộc cùngo điều kiện kinh tế tại mỗi địa phương mà sẽ tiến hành hỗ trợ theo các cách thức khác nhau. Với những quy định về hỗ trợ trên đây đã phần nào giúp cho những người có công với đất nước có một chỗ ở xứng đáng với công sức của họ bỏ ra. 

Liên hệ ngay

Vấn đề “Quyết định 118 về miễn, giảm tiền sử dụng đất” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới thẩm quyền bồi thường khi thu hồi đất. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Đối tượng thu tiền sử dụng đất

Người được Nhà nước giao đất để sử dụng cùngo các mục đích sau:
– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.
– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
 – Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Cách tính tiền sử dụng đất với trường hợp đất không qua đấu giá

Với trường hợp đất không qua đấu giá thì tiền sử dụng đất là gì, được tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất = Giá đất * Diện tích đất phải nộp tiền – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) – Tiền sử dụng được giảm tại Điều 12 Nghị Định này (nếu có)
Trong đó:
Giá đất được xác định theo giá cụ thể của từng đơn vị địa phương.
Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất được ghi trên quyết định giao đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền
Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng là tiền bồi thường, tiền hỗ trợ tái định cư cùng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước

Hồ sơ xin miễn giảm tiền sử dụng đất

Căn cứ Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định miễn giảm tiền sử dụng đất người sử dụng đất làm một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
Đơn xin miễn giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm;
Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể:
Người có công với Cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất: quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công;
Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về hộ nghèo theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội;
Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã – giấy chứng nhận dân tộc thiểu số;
Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội thì phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở cùng pháp luật về xây dựng;
Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời.
Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com