Số lượng buôn pháo nổ từ 10 kg đến dưới 50 kg bị phạt bao nhiêu tiền?

Những dịp cuối năm, là thời gian người dân bắt đầu mua sắm, chuẩn bị cho tết nguyên đán, ngày xum họp của mọi nhà. Nhưng cũng vì ngày vui đó mà mọi nhà tìm những trò tiêu khiển ngày tết, đốt pháo cũng nằm trong số đó. Tuy nhiên, cũng vì thế mà cuối năm mặt hàng này bị pháp luật cấm buôn bán lại đặc biệt phát triển. Những người buôn bất chấp bị pháp luật xử lý vì lợi nhuận vẫn chấp nhận buôn bán, đặc biệt là buôn bán lậu. Vậy quy định, hình phạt về buôn bán pháo nổ thế nào? Số lượng buôn pháo nổ từ 10 kg đến dưới 50 kg bị phạt bao nhiêu tiền?

Bài viết sau LVN Group sẽ cung cấp cho bạn nhưng thông tin xoay quanh vấn đề này trong những ngày cận tết.

Văn bản quy định

  • Bộ Luật Hình sự
  • Nghị định 137/2020/NĐ-CP

Pháo, pháo nổ là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về khái niệm pháo, pháo nổ như sau:

Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.

Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ cùng hiệu ứng màu sắc trong không gian;

Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ cùng hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;

Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;

Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.

Trách nhiệm pháp lý liên quan đến “Pháo, pháo nổ”

Từ những hậu quả, ảnh hưởng của việc sử dụng pháo như trên, hiện nay Nhà nước đã có nhiều văn bản pháp luật quy định trách nhiệm pháp lý liên quan đến “ Pháo” nhằm nâng cao ý thức của người dân, giáo dục, răn đe, xử lý mạnh mẽ đối với các hành vi vi phạm pháp luật về “Pháo” cụ thể như sau:

Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ký ngày 31/12/2021 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022) quy định phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với hành vi sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép.

Nghị định 144 cũng quy định hình phạt với các vi phạm về quản lý sử dụng pháo khác như sau:

  • Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng với hành vi lưu hành các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo không còn giá trị sử dụng.
  • Phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo; Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo.
  • Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo.
  • Phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng đối với hành mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo cùngo, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang cùngo nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ cùng mục tiêu bảo vệ.

Về xử lý hình sự theo BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, quy định tại Điều 305 . Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:

  1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Thuốc nổ các loại từ 10 kg đến dưới 30 kg;

c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;

d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

đ) Làm chết người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

h) Gây tổn hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Tái phạm nguy hiểm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Thuốc nổ các loại từ 30 kg đến dưới 100 kg;

b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;

c) Làm chết 02 người;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

đ) Gây tổn hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Thuốc nổ các loại 100 kg trở lên;

b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;

c) Làm chết 03 người trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

đ) Gây tổn hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Các hành vi bị cấm về pháo, pháo nổ

Căn cứ Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

  • Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo hướng dẫn tại Nghị định này.
  • Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.
  • Mang pháo, thuốc pháo trái phép cùngo, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cùngo nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ cùng mục tiêu bảo vệ.
  • Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền cùng lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
  • Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
  • Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo.
  • Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo hướng dẫn.
  • Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi cách thức.
  • Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo.

Vì vậy, đối với hành vi sử dụng trái phép pháo nổ dưới mọi cách thức sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn pháp luật.

Số lượng buôn pháo nổ từ 10 kg đến dưới 50 kg bị phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi mua bán cùng kinh doanh các loại pháo nổ là vi phạm pháp luật, tùy từng trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu (Điều 153 Bộ luật Hình sự) hoặc tội buôn bán hàng cấm (Điều 155).

Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao cùng Tòa án nhân dân Tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch 06 hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ cùng thuốc pháo. Theo Điểm b cùng Điểm d, Phần 1 Mục III của thông tư, người nào mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ nhằm mục đích kinh doanh, buôn bán trong nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm. Nếu mua bán trái phép pháo nổ qua biên giới thì còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu. Tuy nhiên, người có hành vi vi phạm sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vật phạm pháp (pháo nổ) có số lượng từ 10kg trở lên hoặc dưới 10kg nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

  • Số lượng pháo nổ từ 10kg đến dưới 50kg (được coi là số lượng lớn): Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 153 (phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm) hoặc Khoản 1 Điều 155 (phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm).
  • Số lượng pháo nổ từ 50kg đến dưới 150kg (được coi là số lượng rất lớn): Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2 Điều 153 (phạt tù từ 3 đến 7 năm) hoặc Khoản 2 Điều 155 (phạt tù từ 3 năm đến 10 năm).
  • Số lượng pháo nổ từ 150kg trở lên (được coi là số lượng đặc biệt lớn): Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 3 Điều 153 (phạt tù từ 7 năm đến 15 năm) hoặc Điều 155 (phạt tù từ 8 năm đến 15 năm).

Theo quy định, không chỉ hành vi buôn bán, vận chuyển, sản xuất, tàng trữ pháo nổ mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà hành vi sử dụng trái phép pháo nổ (hay còn gọi là đốt pháo) cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 245 Bộ luật Hình sự. Khung hình phạt thấp nhất của tội này là phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 10 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm cùng cao nhất là phạt tù đến 7 năm.

Vì vậy, Số lượng buôn pháo nổ từ 10 kg đến dưới 50 kg bị phạt 10 triệu đến 100 triệu đồng.

Bài viết có liên quan

  • Đốt pháo hoa trái phép ngày Tết bị xử phạt thế nào?
  • Tàng trữ pháo nổ xử lý thế nào theo hướng dẫn năm 2023?
  • Năm 2022, kinh doanh pháo nổ có bị cấm không?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề”Số lượng buôn pháo nổ từ 10 kg đến dưới 50 kg bị phạt bao nhiêu tiền?”  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ ly hôn với người nước ngoài tại việt nam…. cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Giải đáp có liên quan

Kinh doanh pháo nổ có bị cấm không?

Theo quy định tại Nghị định 137/2020/NĐ-CP định nghĩa như sau: “Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ cùng hiệu ứng màu sắc trong không gian; Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ cùng hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ; Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m”.
Tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:
Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
Kinh doanh mại dâm;
Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
Kinh doanh pháo nổ;
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b cùng c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
Theo đó, kinh doanh pháo nổ nằm trong danh mục ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh.

Sinh nhật có được sử dụng pháo hoa nhưng không nổ được không?

Pháp luật cho phép sử dụng pháo hoa, tuy nhiên chỉ trong các dịp: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm cùng trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ. Trong văn bản này không còn đề cập về việc sử dụng các loại pháo khác. Vì đó, bạn cần lưu ý để tránh bị xử phạt.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com