Tàng trữ, sử dụng bao nhiêu kg pháo khởi tố?

Kính chào LVN Group. Hiện nay, cùngo thời gian cuối năm, mọi người nhộn nhịp sắm sửa dịp tết đến xuân về cùng trên địa phương tôi, tôi có thấy rằng nhiều thanh niên có cất giấu pháo nổ để sử dụng. Tôi có đọc thông tin thì được biết rằng hành vi này không được phép, hay chỉ những đơn vị có thẩm quyền được sử dụng pháo nổ trong những dịp lễ, tết. Vậy tôi có câu hỏi rằng việc sử dụng pháo nổ bị xử lý thế nào? Và việc tàng trữ, sử dụng bao nhiêu kg pháo khởi tố? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Có thể thấy rằng cùngo mỗi dịp cuối năm, tình trạng sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển cùng sử dụng pháo nổ trái phép thường có những diễn biến phức tạp… Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi nêu trên cho bạn. Hi vọng thông tin bài viết mang lại nhiều điều hữu ích đến bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP
  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Sử dụng pháo nổ bị xử lý thế nào?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cách thức xử phạt như sau:

(1) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, trọn vẹn quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;

b) Không kê khai, đăng ký trọn vẹn các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ với đơn vị có thẩm quyền;

c) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;

d) Sử dụng hoặc cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

đ) Lưu hành các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo không còn giá trị sử dụng.

(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao;

b) Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo;

c) Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo;

d) Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo;

đ) Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo;

e) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật;

g) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không đủ điều kiện sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật;

h) Phân công người không đủ điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật để quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ;

i) Không bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ theo hướng dẫn của pháp luật;

k) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cùng pháo;

l) Không xuất trình, giao nộp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo hướng dẫn của pháp luật;

m) Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký;

n) Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật;

o) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo.

(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá cùng đăng ký theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;

d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;

đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc không có văn bản chấp thuận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;

h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;

k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Vì vậy, những ai có hành vi sử dụng các loại pháo nổ trái phép sẽ bị xử lý. Mức xử lý từ 5.000.000 đến 10.000.000 (trừ các loại nhà nước cho phép sử dụng)

Mức xử phạt bổ sung khi sử dụng pháo nổ trái phép

Mặt khác tại điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt bổ sung như sau:

“7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d cùng đ khoản 1; các điểm a, b, c, e cùng g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i cùng k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h cùng i khoản 4 cùng khoản 5 Điều này;”

Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên sẽ bị tịch thu tang vật tức là ngoài hình phạt hành chính sẽ bị tịch thu toàn bộ số pháo nổ trên.

Tàng trữ, sử dụng bao nhiêu kg pháo khởi tố?

Theo điểm a khoản 3 Mục III Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT/BCA-VKSNDTC-TANDTC thì người nào có hành vi tàng trữ, vận chuyển, sử dụng… thuốc pháo thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ”

Quy định cụ thể tại khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

– Người nào tàng trữ pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;

– Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với hành vi tàng trữ Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

– Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm hành vi tàng trữ pháo nổ 120 kilôgam trở lên.

Vì vậy, nếu trường hợp những thanh niên này tàng trữ pháo nổ từ 6 đến 40 kilogam sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đến 300 triệu đồng. Mức phạt cao nhất đối với hành vi này lên đến 10 năm tù nếu tàng trữ pháo nổ trên 120 kilogam.

Bài viết có liên quan:

  • Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm bị xử lý thế nào?
  • Việt Nam cấm bắn pháo hoa từ bao giờ?

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật hình sự LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tàng trữ, sử dụng bao nhiều kg pháo khởi tố?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về xác minh tình trạng hôn nhân… cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Giải đáp có liên quan:

Có được phép kinh doanh pháo nổ được không?

Theo quy định tại Luật đầu tư 2020 thì pháo nổ được xem là hàng cấm, không được phép kinh doanh hay đầu tư.

Mức phạt hành chính hành vi kinh doanh pháo nổ là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự;
Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn;
Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;
Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi cùng các loại vũ khí khác trái phép;
Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng pháo dưới mọi cách thức.

Quy định của pháp luật về pháo thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về khái niệm pháo, pháo nổ như sau:
– Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.
– Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ cùng hiệu ứng màu sắc trong không gian;
– Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ cùng hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;
– Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;
– Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com