Thủ tục công bố di chúc năm 2023 được thực hiện như thế nào?

Trong trường hợp những người thừa kế nhận thừa kế theo di chúc thì vấn đề được quan tâm hàng đầu đến đó là thời gian công bố di chúc là khi nào. Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nào đó để lại tài sản cho người khác sau khi mình mất đi, vậy sau khi người để lại di chúc qua đời thì việc thực hiện thủ tục công bố di chúc được thực hiện thế nào? Những người thừa kế sẽ nhận di sản thừa kế cùngo thời gian nào? Dưới đây là trả lời của LVN Group về quy định pháp luật vấn đề này, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.

Văn bản quy định

Bộ luật dân sự 2015

Di chúc là gì?

Theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc như sau:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Vì vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết thì di chúc mới có hiệu lực. Đồng thời, thời gian người có tài sản chết thì Điều 611 Bộ luật Dân sự định nghĩa đây là thời gian mở thừa kế.

Theo Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 quy định người lập di chúc như sau:

  • Người thành niên có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình khi đủ điều kiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 , cụ thể: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; đồng thời, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Có bắt buộc phải công bố di chúc không?

Theo quy định nêu trên: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Theo đó, di chúc phải được lập di người để lại di sản đang còn sống, tỉnh táo, sáng suốt, minh mẫn cùng không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép lại di chúc.

Di chúc có thể do người để lại di sản tự lập bằng văn bản hoặc có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo hướng dẫn. Tuy nhiên, di chúc được lập phải là di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

– Người lập di chúc lập theo ý chí của mình, có trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

– Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội…

Đồng thời, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

Di chúc có hiệu lực từ thời gian mở thừa kế

Trong đó, thời gian mở thừa kế là thời gian người có tài sản chết. Vì vậy, khi người có tài sản chết thì di chúc của người đó sẽ có hiệu lực. Và để người thừa kế có thể làm thủ tục nhận di sản thì bản di chúc này phải được công bố trước những người thừa kế.

Thời điểm công bố di chúc là khi nào?

Về thời gian có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

Di chúc có hiệu lực từ thời gian mở thừa kế

Và theo điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự:

Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận cùng trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.

Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên sau khi người lập di chúc chết, người đang giữ di chúc phải giao di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc. Tuy nhiên, việc công bố này không bắt buộc phải cùng thời gian với thời gian mở thừa kế.

Thủ tục công bố di chúc được thực hiện thế nào?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015, người công bố di chúc được quy định như sau:

– Di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên là người công bố di chúc.

– Người lập di chúc chỉ định người công bố di chúc: Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc.

– Người lập di chúc không chỉ định hoặc có nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc: Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc.

Vì vậy, tùy cùngo việc di chúc có cử người công bố không hoặc người lập di chúc gửi di chúc tại đâu để xác định người công bố di chúc.

Di chúc được công bố tại địa điểm nào?

Pháp luật hiện hành hiện nay không có quy định cụ thể về địa điểm công bố di chúc nhưng khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về địa điểm mở thừa kế như sau:

Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Vì đó, nếu người lập di chúc chết, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc không xác định được thì nơi mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Theo phân tích ở trên, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời gian mở thừa kế (thời gian người lập di chúc chết) cùng pháp luật chỉ yêu cầu công bố di chúc sau khi mở thừa kế. Vì đó, sẽ xuất hiện hai tình huống:

– Thời điểm mở thừa kế trùng với thời gian công bố di chúc: Địa điểm công bố di chúc sẽ trùng với địa điểm mở thừa kế (là nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc hoặc nơi có toàn bộ/phần lớn di sản nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng).

– Thời điểm công bố di chúc không trùng với thời gian mở thừa kế: Trường hợp này pháp luật không quy định nên những người thừa kế có thể thỏa thuận địa điểm công bố di chúc.

Bài viết có liên quan:

  • Thừa kế theo pháp luật với thừa kế theo di chúc khác nhau thế nào?
  • Nhận thừa kế có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không ?
  • Phân biệt thừa kế theo pháp luật cùng thừa kế theo di chúc

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục công bố di chúc năm 2023 được thực hiện thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như thủ tục sang tên chung cư mini… cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Giải đáp có liên quan

Di chúc có hiệu lực trong khoảng thời gian bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời gian mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì?

Tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, để di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; cách thức di chúc không trái quy định của luật.

Những ai có thể là người làm chứng khi tiến hành lập di chúc?

Ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, tuy nhiên trừ những người sau đây sẽ không có quyền làm người làm chứng di chúc:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com