Thủ tục nhận con nuôi như thế nào năm 2023?

Kính chào LVN Group, tôi cùng vợ tôi có mong muốn được nhận nuôi một bé nhỏ để làm con nuôi. Vì gia đình bé ấy khó khăn nên, thời gian qua chúng tôi giúp đỡ bé khá nhiều. Tuy nhiên thời gian gần đây bố bé bệnh nặng, không còn khả năng chăm sóc bé nên đã nhờ chúng tôi có thể nhận nuôi bé, để anh ấy an tâm dưỡng bệnh. Chúng tôi cũng đã gấp rút làm những giấy tờ cần thiết, tuy nhiên vẫn muốn hỏi rõ hơn về thủ tục để có thể nhận bé về nhanh nhất. Mong LVN Group nói cụ thể về thủ tục nhận con nuôi theo pháp luật hiện hành. Tôi xin trân thành cảm ơn.

Cảm ơn câu hỏi của bạn. LVN Group hi vọng bài viết dưới sẽ giúp ích được cho các bạn cùng có thể hoàn thành thủ tục nhận cháu bé nhanh nhất.

Văn bản quy định

Luật Nuôi con nuôi năm 2010

Nhận con nuôi là gì?

Theo quy định của Điều 2 cùng Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010, nhận con nuôi được giải thích là việc xác lập quan hệ cha, mẹ cùng con giữa người nhận con nuôi cùng người được nhận làm con nuôi.

Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ cùng con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

Vì vậy, khi cá nhân, vợ chồng có nguyện vọng nhận con nuôi cùng đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn thì được phép nhận con nuôi. Cha mẹ nuôi, con nuôi thực hiện nghĩa vụ với nhau theo đúng quy định của pháp luật.

Điều kiện nhận nuôi con nuôi

Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
  • Có tư cách đạo đức tốt.
  • Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện:
  • Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi.

Những người không được nhận con nuôi

Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, những người không được nhận con nuôi gồm:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Đối tượng được nhận làm con nuôi

Theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, các đối tượng được nhận làm con nuôi gồm:

  • Trẻ em dưới 16 tuổi
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
  • Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Mặt khác, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng quy định nguyên tắc nhận nuôi con nuôi: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Hồ sơ nhận con nuôi

Hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước

Theo Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước gồm:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp quận, huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;

Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;

Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;

Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

  • Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Hồ sơ của người nhận con nuôi

Theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp quận, huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.

Đăng ký nhận nuôi con nuôi ở đâu?

Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi, đơn vị thực hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi được quy định cụ thể:

  • Khi nhận nuôi trong nước: Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi;
  • Khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của con nuôi;
  • Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Mặt khác, trong một số trường hợp đặc biệt, nơi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi được hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP như sau:

  • Trẻ bị bỏ rơi chưa chuyển cùngo cơ sở nuôi dưỡng: UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi;
  • Trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận nuôi: UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi…

Thủ tục đăng ký nhận con nuôi

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi

  • Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình cùng hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

*Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

  • UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan tại mục 4 bài viết này.
  • Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản cùng có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi

  • UBND xét thấy người nhận con nuôi cùng người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.
  • UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc uỷ quyền cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;

Ghi cùngo sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người tại mục 4 bài viết này.

  • Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc uỷ quyền cơ sở nuôi dưỡng cùng nêu rõ lý do.
  • Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Mặt khác, Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.

UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.

Bài viết có liên quan

  • Thủ tục xin con nuôi người nước ngoài năm 2023
  • Mẫu thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn chuẩn năm 2023
  • Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục nhận con nuôi thế nào năm 2023?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mẫu di chúc thừa kế. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Việc nuôi con nuôi sẽ chấm dứt trong trường hợp nào?

Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi như sau:
“Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Con nuôi đã thành niên cùng cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.”

Mục đích nuôi con nuôi là gì?

Căn cứ Điều 2 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định: “Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ cùng con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com