Thủ tục tố cáo bạo hành gia đình năm 2023

Chào LVN Group. Hàng xóm gần nhà tôi gần đây gây xích mích khá ồn ào mặc dù trời đã tối om khiến cho tôi không tài nào ngủ đươc. Sáng hôm sau chị vợ chạy sang nhà tôi vừa khóc vừa xin vợ chồng tôi được ngủ nhờ mấy hôm vì chồng chị cá độ bóng đá thua khá nhiều tiền nên đêm nào anh ta về cũng trong trạng thái say xỉn đánh đập chị cùng con. Cho tôi hỏi hiện nay pháp luật có quy định gì về mức xử phạt đối với hành vi bạo hành vợ con của mình? Thủ tục tố cáo bạo hành thế nào? Mong LVN Group trả lời. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định về việc “Thủ tục tố cáo bạo hànhgia đình“. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp luật

  • Luật phòng, chống bạo lựa gia đình 2007
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Hành vi bạo hành vợ cùng con được xem là hành vi bạo lực gia đình

Căn cứ Điều 2 Luật phòng, chống bạo lựa gia đình 2007 quy định như sau:

Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình

1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà cùng cháu; giữa cha, mẹ cùng con; giữa vợ cùng chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

Các hành vi này có thể bị xử phạt hành chính căn cứ theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Tùy theo mức độ vi phạm người bạo hành có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.

Thủ tục tố cáo bạo hành gia đình

Trường hợp bạn là hàng xóm phát hiện, chứng kiến hành vi bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho đơn vị công an nơi gần nhất hoặc ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực.

Điều 18 Luật phòng, chống bạo lựa gia đình 2007quy định việc phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình

1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho đơn vị công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 cùng khoản 4 Điều 29 của Luật này.

2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân cùng trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.

Mặt khác Theo Điều 5 Luật phòng, chống bạo lựa gia đình 2007 quy định như sau:

Điều 5. Quyền cùng nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình

1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền cùng lợi ích hợp pháp khác của mình;

b) Yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo hướng dẫn của Luật này;

c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;…. 

Theo đó, người vợ có quyền yêu cầu đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ tính mạng cùng sức khỏe của mình.

Mức phạt hành chính hành vi bạo lực gia đình?

Tại khoản 1 Điều 42 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định:

“Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.”
Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:

“Điều 52. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
  2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
    b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
  3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 cùng 2 Điều này;
    b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 cùng điểm a khoản 2 Điều này.”

Tuy nhiên, theo khoản 1 cùng khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hình phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

“1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; hình phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; hình phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; hình phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.

2.Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là hình phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, hình phạt tiền gấp 02 lần hình phạt tiền đối với cá nhân. […]”
Vì vậy, trên đây là các quy định pháp luật về hành vi bạo lực gia đình, cách thức xử lý cùng mức xử phạt hành chính đối với người có hành vi bạo lực gia đình.

Mời bạn xem thêm

  • Thời gian tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn là bao lâu?
  • Chê người khác lùn, béo bị phạt bao nhiêu tiền
  • Chia sẻ phim ảnh nhạy cảm trên MXH có bị xử lý hình sự
  • Thủ tục thuyên chuyển công tác của giáo viên năm 2023

Liên hệ ngay:

Vấn đề về “Thủ tục tố cáo bạo hànhgia đình“đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là kết hôn với người Hàn Quốc, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Pháp luật quy đinh tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình đã bị xử lý hành chính giờ còn tái phạm bị xử lý thế nào?

Theo Bộ luật hình sự 2015
Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Cách viết đơn tố cáo bạo hành gia đình thế nào?

Bước 1: Điền tên đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo;
Bước 2: Ghi tên, nơi cư trú của người làm đơn (người tố cáo);
Bước 3: Trình bày nội dung tố cáo: lý do, mục đích, yêu cầu giải quyết chi tiết để đơn vị có thẩm quyền giải quyết
– Tóm tắt diễn biến, hành vi bạo hành vi của người bị tố cáo ( các sự việc diễn ra theo trình tự thời gian như các hành vi xúc phạm, đánh đập phụ nữ, trẻ em trong gia đình);
– Hành vi bạo hành của người bị tố cáo vi phạm quy định pháp luật nào?
– Hậu quả của hành vi bạo hành đối với người tố cáo (tổn thương vật chất, tinh thần,…)
– Yêu cầu giải quyết tố cáo (yêu cầu xử lý người bị tố cáo hoặc bồi thường…)
Bước 4: Cuối đơn là chữ ký cũng như họ tên trọn vẹn của người làm tố cáo.
Bước 5: Trình bày danh mục tài liệu, chứng cứ liên quan kèm theo số đơn tố cáo chứng minh nhân dân/CCCD, hình ảnh, clip chứng minh hành vi bạo hành,… nhằm thuận lợi cho công tác điều tra cùng đảm bảo quyền cùng lợi ích các bên.

Người chứng kiến cảnh bạo lực gia đình giữa vợ cùng chồng không ngăn chặn, báo tin hành vi đó có bị xử phạt không?

Theo Điều 62 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Điều 62. Hành vi cố ý không ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình cùng cản trở việc ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn.
2. Biết hành vi bạo lực gia đình mà không báo tin cho đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền.
3. Cản trở người khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com