Thủ tục xin cấp số định danh cá nhân năm 2023

Kính chào LVN Group. Hiện tôi đang cần làm một số giấy tờ để thuận tiện cho chuyến bay sắp tới đây của tôi, tuy nhiên chưa biết về cách xin cấp số định danh cá nhân hiện nay thế nào? Tôi có thể thực hiện thủ tục xin mã số định danh này tại đơn vị nào hay có cách nào để có thể tra cứu nhanh chóng mã số định danh cá nhân này được không? Vì thời gian gấp gáp nên tôi khá hoang mang về việc thực hiện quy trình này, mong được LVN Group hỗ trợ, trả lời nhanh chóng, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi mà bạn nêu trên. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Nghị định 37/2021/NĐ-CP
  • Thông tư 59/2021/TT-BCA
  • Thông tư 60/2021/TT-BCA

Cấu trúc của mã định danh cá nhân thế nào?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định cấu trúc số định danh cá nhân như sau:

“Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân

Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh cùng 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.”

Căn cứ, mã số trong số định danh cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 59/2021/TT-BCA như sau:

“Điều 4. Mã số trong số định danh cá nhân

1. Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”

Dùng mã định danh cá nhân có thể tra cứu được những thông tin nào?

– Thay cho mã số thuế cá nhân để khai báo thuế

Căn cứ theo khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

“Điều 35. Sử dụng mã số thuế

7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.”

Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên công dân có thể dùng mã định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện các thủ tục như: mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế…

– Dùng thay cho giấy tờ tùy thân khi mua bán nhà ở

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 4. Điều khoản thi hành

2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân cùng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu cùng các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.”

Theo đó, người dân có thể dùng mã định danh cá nhân để thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi thực hiện các tục hành chính về nhà ở, kinh doanh bất động sản.

– Tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Như đã biết, mã định danh cá nhân tích hợp các thông tin quan trọng của công dân như: Họ cùng tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê cửa hàng, dân tộc, tôn giáo, thông tin người thân…. Các thông tin trên được thống nhất cập nhập lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư cùng các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Vì đó, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ được dùng mã định danh cá nhân để kiểm tra thông tin của người công dân trong những trường hợp cần thiết.

Thủ tục xin cấp số định danh cá nhân năm 2023

– Thủ tục cấp mã định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh

Căn cứ Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định như sau:

+ Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, đơn vị đăng ký hộ tịch sẽ chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; cụ thể là các thông tin sau: Họ, chữ đệm cùng tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê cửa hàng; Dân tộc; Quốc tịch; Họ, chữ đệm cùng tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người uỷ quyền hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người uỷ quyền hợp pháp.

Thủ trưởng đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an sẽ kiểm tra thông tin theo điểm b khoản 3 Điều 13 Luật Căn cước công dân, cấp cùng chuyển ngay số định danh cá nhân cho đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch.

+ Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh cùng chuyển ngay các thông tin trên cho đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ cấp tài khoản truy cập cho đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh qua internet.

– Thủ tục cấp mã định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh

Căn cứ Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

“Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh

1. Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập cùng các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa trọn vẹn thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo hướng dẫn pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.”

Cách tra cứu mã định danh cá nhân nhanh chóng, chính xác năm 2023

Cách 1: Tra cứu trên thẻ Căn cước công dân: Mã định danh cá nhân được in ở phần Số/No nằm phía trên Họ cùng Tên. Công dân có thể quan sát trên thẻ Căn cước công dân của mình để xác định mã định danh cá nhân.

Cách 2: Đối với người không có Căn cước công dân thì có thể tra cứu mã định danh cá nhân trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú theo 06 bước:

Bước 1: Truy cập địa chỉ Dịch vụ công Quốc gia: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html, sau đó Đăng nhập.

Bước 2: Chọn loại tài khoản muốn đăng nhập.

Bước 3: Đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia. Nếu không có tài khoản thì Đăng ký tài khoản định danh điện tử.

Bước 4: Chọn tab Dịch vụ công.

Bước 5: Chọn tab Thông báo lưu trú.

Bước 6: Xem mã định danh cá nhân của mình tại dấu mũi tên.

Cách 3: Tra cứu mã định danh cá nhân cho trẻ em:

+ Tra cứu trực tiếp trên Giấy khai sinh tại phần “Số định danh cá nhân” phía dưới quê cửa hàng cùng trên họ cùng tên nguời mẹ hoặc;

+ Phụ huynh có thể liên hệ Công an khu vực nơi đăng ký khai sinh cho trẻ để được cung cấp mã định danh cá nhân. Theo đó, phụ huynh cần mang theo Giấy khai sinh của con cùng các giấy tờ chứng minh nhân thân như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu.

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Bài viết có liên quan:

  • Bạo hành trẻ em đi tù bao nhiêu năm theo QĐ?
  • Trẻ em mấy tuổi phải đội mũ bảo hiểm theo QĐ?
  • Tại sao quyền bí mật riêng tư của trẻ em là bất khả xâm phạm?

Liên hệ ngay:

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin cấp số định danh cá nhân năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện ly hôn đơn phương… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan

Trường hợp nào được xác lập lại mã số định danh cá nhân?

Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo hướng dẫn của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung cùngo hồ sơ quản lý cùng gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

Bị huỷ mã số định danh cá nhân khi nào?

Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh cùng gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

Quy trình cập nhật thông tin mã số định danh cá nhân trên cơ sở dữ liệu về dân cư thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 59/2019 TT-BCA quy định như sau:
– Cán bộ đơn vị quản lý căn cước công dân nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin của công dân cùngo Cơ sở dữ liệu căn cước công dân qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
– Thông tin của công dân thu thập qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải bảo đảm trọn vẹn, chính xác cùng đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com