Thuế chuyển nhượng nhà đất năm 2023

Mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất là hoạt động pháp lý diễn ra thường xuyên trong xã hội hiện nay. Mua bán cùng chuyển nhượng bất động sản luôn bao gồm thuế phí nhất định. Nếu bạn không biết thuế bán bất động sản, làm thế nào để bạn nộp tiền chuyển nhượng bất động sản thì mời bạn đọc cân nhắc bài viết “Thuế chuyển nhượng nhà đất năm 2023” của LVN Group. Bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn các loại thuế cần phải đóng khi chuyển nhượng nhà đất.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là Người sử dụng đất chuyển giao đất cùng quyền sử dụng đất đó cho người được chuyển nhượng (gọi là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) sử dụng. Bên chuyển giao đất cùng quyền sử dụng đất được nhận số tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất theo sự thỏa thuận của các bên.

Theo Điều 4 Luật đất đai 2013 có quy định đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu cùng thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo hướng dẫn. Do vậy, khi giao dịch, các bên phải lập “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” chứ không lập “Hợp đồng mua bán nhà đất” như đối với trường hợp mua bán nhà ở.

Các loại thuế khi chuyển nhượng nhà đất

Theo quy định của pháp luật, khi chuyển nhượng, mua bán nhà đất, bên bán cùng bên mua sẽ phải nộp một số loại thuế phí khác nhau. Các loại phí, lệ phí nhà đất bao gồm các khoản như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng phí công chứng,…

Thuế chuyển nhượng nhà đất năm 2023

Thuế thu nhập cá nhân khi mua bán nhà đất

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định thu nhập phải chịu thuế như sau:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
  • Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi cách thức.

Và tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng chịu thuế như sau: Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong cùng ngoài lãnh thổ Việt Nam cùng cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Vì vậy, việc đóng thuế là nghĩa vụ của bên bán. Bên mua không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Nhưng hai bên có quyền thỏa thuận ai phải chịu đóng thuế thu nhập cá nhân.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.

Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

  • Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
  • Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời gian cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn của pháp luật.

Vì vậy, nếu anh/chị là cá nhân không cư trú mua bất động sản tại Việt Nam với giá là 100.000.000 thì được tính thuế như sau:

Mức đóng thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản = giá chuyển nhượng x thuế suất 2% = 100.000.000 x 2% = 2.000.000 VNĐ

Thuế trước bạ khi mua bán nhà đất

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ là: Nhà, đất.

Và được hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC như sau:

“1. Nhà, đất:

a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà công tác; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp cùng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).”

Cách tính lệ phí trước bạ khi mua bán nhà đất như sau:

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP hướng dẫn cách tính trong trường hợp này như sau:

Lệ phí trước bạ =     giá chuyển nhượng x thuế suất 0.5%

                        =        100.000.000 x 0.5

                        =        500.000 VNĐ

Trường hợp được miễn thuế

Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP cùng Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định những trường hợp sau đây được miễn lệ phí trước bạ:

  • Nhà, đất là trụ sở của đơn vị Đại diện ngoại giao, đơn vị Lãnh sự, đơn vị Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc cùng nhà ở của người đứng đầu đơn vị Đại diện ngoại giao, đơn vị Lãnh sự, đơn vị Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam;
  • Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo cách thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng cùngo các mục đích sau đây:
  • Sử dụng cùngo mục đích công cộng theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;
  • Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
  • Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng cùngo mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo hướng dẫn của Luật Đất đai;
  • Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất thuê của Nhà nước theo cách thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp;
  • Nhà, đất sử dụng cùngo mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động;
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
  • Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất;
  • Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua cách thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo hướng dẫn của Luật Nhà ở;
  • Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
  • Nhà, đất thuộc tài sản công dùng làm trụ sở đơn vị của đơn vị nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
  • Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo hướng dẫn của pháp luật. Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất;
  • Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
  • Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình khi phân chia tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
  • Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi được cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng. Tổ chức, cá nhân không phải kê khai, làm thủ tục miễn lệ phí trước bạ khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp này;
  • Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm;
  • Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất cùng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo hướng dẫn của Luật Đất đai từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
  • Trường hợp khi đăng ký lại quyền sử dụng đất do được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không thay đổi người có quyền sử dụng đất cùng không thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về thu tiền sử dụng đất…
  • Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng;
  • Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo hướng dẫn tại khoản này được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng;
  • Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
  • Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo hướng dẫn của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này;
  • Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học cùng công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học cùng công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo hướng dẫn của pháp luật.

Các khoản phí khác

Phí công chứng khi mua bán nhà đất

Tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu phí như sau:

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê)

Mức thu

(đồng/trường hợp)
1 Dưới 50 triệu đồng 40 nghìn
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 80 nghìn
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp)

Trường hợp của anh/chị giá chuyển nhượng là 100.000.000 nên phí là 80.000 VNĐ

Phí cấp mới Giấy chứng nhận khi mua bán nhà đất

Theo Điều 4 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định mức thu như sau:

Mức thu các khoản phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo hướng dẫn theo khoản 1 Điều 22 Luật phí cùng lệ phí 2015, đảm bảo nguyên tắc cùng căn cứ sau:

(1) Nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí đảm bảo quy định tại Điều 8 cùng Điều 9 Luật phí cùng lệ phí.

(2) Xây dựng mức thu các khoản phí, lệ phí cần đảm bảo:

a) Căn cứ mức thu phí, lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu.

b) Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí. Mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp trực tuyến phù hợp để khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công theo phương thức trực tuyến. (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC)

c) Đối với các khoản phí, lệ phí vừa thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (như: phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống; phí thăm quan danh lam thắng cảnh; phí thăm quan di tích lịch sử; phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng; phí thư viện; phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường cùng phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung; phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường; phí đăng ký giao dịch bảo đảm; lệ phí đăng ký cư trú): Quy định mức thu phí, lệ phí cần đảm bảo tương quan với mức thu phí, lệ phí do Bộ Tài chính quy định. (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC)

d) Tham khảo mức thu phí, lệ phí của các địa phương liền kề hoặc địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội tương đồng để bảo đảm sự hài hòa giữa các địa phương.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân là khi nào?
  • Dịch vụ biểu diễn nghệ thuật chịu mức thuế suất GTGT là bao nhiêu?
  • Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân là khi nào?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thuế chuyển nhượng nhà đất năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Công chứng tại nhà Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất là trường hợp nào?

Căn cứ theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành, những trường hợp sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập từ chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau;
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở cùng tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Phí thẩm định hồ sơ cấp, sang tên Sổ đỏ khi chuyển nhượng nhà đất quy định thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần cùng đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.
Tùy thuộc cùngo diện tích đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất cùngo mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) cùng các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng cùngo mục đích sản xuất, kinh doanh. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ quy định mức thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com