Vợ chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản chung là gì?

Thưa LVN Group. Em là Hoàng Hương, hiện là sinh viên năm nhất, khoa Luật, Trường Đại học Công Đoàn. Hiện tại, em đang học đến Bộ môn Luật Hôn nhân cùng Gia đình, em cảm thấy bộ môn này rất hay cùng hữu ích, áp dụng được nhiều kiến thức ra thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, em đang học đến phần về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cùng có câu hỏi câu hỏi liên quan. LVN Group cho em hỏi, hiểu thế nào về vợ chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản chung? Rất mong nhận được phản hồi từ phía LVN Group. Em xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Vợ chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản chung là gì?, LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Luật Hôn nhân cùng Gia đình năm 2014

Các loại tài sản chung của vợ chồng

Tài sản tạo ra trong thời kì hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; cùng thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân cùng gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung cùng tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số; tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ_CP
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu, bị chìm đắm; vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  • Thu nhập hợp pháp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. Có thể hiểu, Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Tài sản khác

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất; được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Vợ chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản chung là gì?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh cùng những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung cùng những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

Vì vậy, những tài sản hai người có được sau khi kết hôn được coi là tài sản chung.

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trừ trường hợp quy định. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng.

Đăng kí tài sản chung của vợ chồng thế nào?

Theo điều 34 Luật hôn nhân cùng gia đình, đối với những tài sản có giá trị lớn, pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. Theo đó, giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng, trong đó tài sản chung của vợ chồng sẽ được thể hiện cả tên vợ cùng chồng trên những giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cùng khi thực hiện các quyền đối với những tài sản chung này thì phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký cùng ghi tên một bên vợ hoặc chồng; thì vợ, chồng có quyền yêu cầu đơn vị có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu; quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ cùng chồng.

Bộ luật dân sự cùng các luật chuyên ngành đã quy định rõ về đăng kí quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản để xác định chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tài sản. Tài sản chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ cùng chồng.

Tuy nhiên, thực tiễn vẫn còn nhiều trường hợp có những tài sản là tài sản chung của vợ chồng; nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng chỉ ghi tên của một bên. Việc xác định quyền cùng nghĩa vụ của các bên vợ, chồng đối với tài sản gặp nhiều khó khăn; đặc biệt là khi cần chia tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Các loại tài sản riêng của vợ chồng

Đối với tài sản riêng của vợ, chồng. Điều 43 Luật Hôn nhân cùng Gia đình năm 2014 quy định:

“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng; cùng tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”

Vì vậy, tài sản riêng có hai thời gian hình thành: Đó là có trước, có trong thời kỳ hôn nhân cùng có thể nhận diện qua thời gian các tài sản này được xác lập, cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng.

Tài sản khác

Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án; hoặc đơn vị có thẩm quyền khác.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Bên cạnh đó, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 33 cùng khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân cùng gia đình.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề tư vấn luật hôn nhân đảm bảo chuyên môn cùng kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Vợ chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản chung là gì?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về giá dịch vụ thám tử cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

  • Quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận khi nào?
  • Quy định về hợp đồng góp vốn mua đất năm 2023 thế nào?
  • Vợ chồng không có giấy đăng ký kết hôn có đúng luật?

Giải đáp có liên quan

Có được tự ý bán tài sản chung của vơ chồng không?

Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình cùng lao động có thu nhập. Vì đó, vợ hoặc chồng sẽ không được tự ý bán tài sản chung mà không được sự đồng ý của người còn lại.

Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?

Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chi tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Thừ thời gian việc chia tài sản chung có hiệu lực; nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng; mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng; hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó; thì thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.

Đăng kí quyền sở hữu tài sản của vợ chồng là gì?

Đăng kí quyền sở hữu tài sản của vợ chồng là công nhận cùng chứng thực của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với tài sản nhằm xác định về mặt pháp lí tài sản đó thuộc sở hữu chung hay sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản khi đã thuộc về chủ thể nào đó thì chủ thể đó có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng cùng định đoạt đối với tài sản đó. Đồng thời, các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác phải tôn trọng quyền sở Tài sản khi đã hữu của chủ sở hữu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com