1. Người phụ thuộc gồm những ai?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc có thể chia thành 04 nhóm đối tượng như sau:
Nhóm 1: Người phụ thuộc là con (gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng)
- Con dưới 18 tuổi;
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Nhóm 2: Người phụ thuộc là cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ (hoặc chồng), cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp
Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Nhóm 3: Người phụ thuộc là vợ hoặc chồng của người nộp thuế
Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Nhóm 4: Cá nhân khác
Cá nhân khác có thể là người phụ thuộc gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
- Cháu ruột của người nộp thuế (con của anh ruột, chị ruột, em ruột);
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Điều kiện để được giảm trừ trong trường hợp này như sau:
Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
2. Đăng ký người phụ thuộc thế nào?
Theo khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ và thủ tục đăng ký có 02 cách như sau:
Cách 1: Cá nhân trực tiếp đăng ký
Hồ sơ đăng ký bao gồm: tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT và giấy tờ của người phụ thuộc. Giấy tờ của người phụ thuộc gồm:
- Bản sao căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.
- Bản sao giấy khai sinh hoặc hộ chiếu còn hiệu lực đối với người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi.
- Bản sao hộ chiếu đối với người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ có thể là:
- Cục Thuế nơi cá nhân công tác đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ cửa hàng, Lãnh sự cửa hàng trả.
- Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú) đối với trường hợp khác (đây là nơi phổ biến nhất).
Cách 2: Cá nhân ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký gồm văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc. Các giấy tờ này tương tự như trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận kế toán của nơi chi trả thu nhập như kế toán của doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị, đơn vị,…
Bước 3: Tiếp nhận và tiến hành đăng ký: Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế thì đơn vị chi trả thu nhập tổng hợp và gửi tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT gửi đơn vị thuế quản lý trực tiếp.
3. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được đơn vị thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.