Di tặng là gì? Di tặng có ý nghĩa gì trong di chúc?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc di tặng là gì?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi tìm hiểu về nội dung các loại di chúc hiện hành có hiệu lực tại Việt Nam, sẽ có một cụm từ mà bạn rất có thể gặp phải đó chính là cụm từ di tặng một số lượng hoặc khối lượng hoặc diện tích đất hay nhà cửa cho một ai đó. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì di tặng là gì? Di tặng có ý nghĩa gì trong di chúc?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc di tặng là gì?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Bộ luật dân sự 2015

Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc được hiểu như sau:

– Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Các cách thức của di chúc được công nhận tại Việt Nam

Di chúc có 02 dạng; di chúc bằng văn bản; cùng di chúc miệng.

– Trong di chúc bằng văn bản lại có các loại sau:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

– Về di chúc miệng có quy định đặc biệt. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu thoả đủ các tiêu chí sau:

  • Người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng (những người làm chứng này phải thoả các yêu cầu luật định).
  • Và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc đơn vị có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
  • Trường hợp di chúc miệng không thoả đủ một trong các tiêu chí vừa nêu thì di chúc miệng đó sẽ không có hiệu lực pháp luật.
  • Nếu di chúc miệng hợp pháp tuy nhiên sau 03 tháng, kể từ thời gian di chúc miệng được lập; mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đó sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.

Quy định về người lập di chúc tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau:

– Người thành niên có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Quyền của người lập di chúc tại Việt Nam được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

Người lập di chúc có quyền sau đây:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Di tặng là gì?

Theo quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 646 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di tặng như sau:

– Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

– Người được di tặng là cá nhân phải còn sống cùngo thời gian mở thừa kế hoặc sinh ra cùng còn sống sau thời gian mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại cùngo thời gian mở thừa kế.

Di sản đã được di tặng có bị lấy lại để thanh toán nghĩa vụ cho người mất?

Theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:

Các nghĩa vụ tài sản cùng các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

– Chi phí hợp lý theo tập cửa hàng cho việc mai táng;

– Tiền cấp dưỡng còn thiếu;

– Chi phí cho việc bảo quản di sản;

– Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;

– Tiền công lao động;

– Tiền bồi thường tổn hại;

– Thuế cùng các khoản phải nộp khác cùngo ngân sách nhà nước;

– Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;

– Tiền phạt;

– Các chi phí khác.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 646 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di tặng như sau:

– Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

Quy định về công bố di chúc tại Việt Nam thế nào?

Theo quy định tại Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau:

– Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

– Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.

– Sau thời gian mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

– Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

– Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt cùng phải có công chứng hoặc chứng thực.

Quy định về hiệu lực của di chúc tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

– Di chúc có hiệu lực từ thời gian mở thừa kế.

– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc;
  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại cùngo thời gian mở thừa kế.
    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc, một trong nhiều đơn vị, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại cùngo thời gian mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, đơn vị, tổ chức này không có hiệu lực.

– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn cùngo thời gian mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Kiến nghị: 

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ Chia thừa kế nhà đất. LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP. 

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

LS X đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề Di tặng là gì? Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề lưu trữ. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Các nội dung mà một di chúc cần có?

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên cùng nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, đơn vị, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại cùng nơi có di sản.
– Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Khi viết di chúc không được viết tắt; hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự; cùng có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
– Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa; sửa chữa; thì người tự viết di chúc; hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa; sửa chữa.

Quy định về người thừa kế không phụ thuộc cùngo nội dung di chúc?

Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc cùngo nội dung của di chúc như sau:
– Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Quy định về sửa đổi bổ sung thay thế hủy bỏ di chúc?

– Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập cùngo bất cứ lúc nào.
– Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập cùng phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập cùng phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
– Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com