Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

Kính chào LVN Group. Hiện tại trên địa phương tôi đang sắp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, tôi là chủ của một công ty xây dựng trên địa bàn, tôi nhận thấy rằng dự án này khá “béo bở” nên rất muốn tham gia đấu giá quyền sử dụng đất này để giúp công ty, doanh thu của công ty mình thêm phát triển. Tuy nhiên, tôi có câu hỏi rằng quy định về đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thế nào? Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất được quy định thế nào? Các trường hợp nào sẽ không đấu giá quyền sử dụng đất? Mong được LVN Group hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi đến LVN Group. Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai năm 2013
  • Luật Đấu giá tài sản năm 2016

Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 119. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất

1. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:

a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận, huyện được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hướng dẫn tại Điều 55 cùng Điều 56 của Luật này;

b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.”

Theo đó, điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất khi:

– Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận, huyện được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất được quy định thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 117 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 117. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất

1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai cùng pháp luật về đấu giá tài sản.”

Theo đó, nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất tuân thủ theo hướng dẫn trên.

Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai năm 2013, đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất ở gồm:

Hộ gia đình, cá nhân.

– Tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc đề bán kết hợp cho thuê.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Các trường hợp nào đấu giá quyền sử dụng đất cùng các trường hợp nào không đấu giá quyền sử dụng đất?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 118 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất cùng các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất

1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo cách thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;

b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở công tác, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;

g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;

h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;

c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 cùng khoản 2 Điều 56 của Luật này;

d) Sử dụng đất cùngo mục đích hoạt động khoáng sản;

đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội cùng nhà ở công vụ;

e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của đơn vị có thẩm quyền;

g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở cùng chưa được Nhà nước giao đất ở;

h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở cùng chưa được Nhà nước giao đất ở;

i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.”

Theo đó, các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất cùng các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như trên.

Bài viết có liên quan:

  • Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà
  • Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất
  • Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý tư vấn về mức giá đền bù đất 50 năm hiện nay… vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Giải đáp có liên quan:

Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất bằng cách thức nào?

Theo quy định tại luật đấu giá tài sản hiện hành, các cấp chính quyền tham gia đấu giá có thể tổ chức đấu giá đất theo 4 cách thức sau đây:
Đấu giá trực tiếp bằng lời nói
Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá
Đấu giá bằng bỏ phiếu kín gián tiếp một vòng
Đấu giá trực tuyến

Đơn vị nào có quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất?

Theo quy định của pháp luật, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá là Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc đơn vị, tổ chức có chức năng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá.

Trường hợp nào sẽ không được đấu giá quyền sử dụng đất?

Theo khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong những trường hợp sau đây thì không đấu giá quyền sử dụng đất:
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng.
Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng, tiền thuê đất.
Sử dụng đất xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao hoặc hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.
Sử dụng đất cùngo mục đích hoạt động khoáng sản.
Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư.
Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của đơn vị có thẩm quyền.
Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có thường trú tại xã mà không có đất ở cùng chưa được Nhà nước giao đất ở.
Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà không có đất ở cùng chưa được Nhà nước giao đất ở.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com