Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những giấy tờ gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những giấy tờ gì?

Chào LVN Group. Tôi tên Thảo 26 tuổi tôi đã từng làm phó phòng quản lý bộ phận Marketing tạiCông ty Cổ phần Công nghệ Năng lượng tại quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì đã đàm phán lại mức lương đối với khả năng công tác công việc của mình mà không được đáp ứng nên tôi đã thông báo với công ty sau tháng 3 năm sau sẽ nghỉ việc có bàn giao. Cho tôi hỏi sau khi nghỉ cần việc phải đáp ứng điều kiện gì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong quá trình tìm việc mới? Hồ sơ, thủ tục nhận trợ cấp hiện nay được quy định thế nào?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm. Để trả lời vấn đề trên của bạn mời bạn cùng LVN Group cân nhắc bài viết:”Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những giấy tờ gì?” dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định:

  • Luật Việc làm 2013
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 61/2020/NĐ-CP

Điều kiện để hưởng trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được dựa trên quy định của Luật Việc làm 2013. Căn cứ theo Điều 49, Luật Việc làm 2013 điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể như sau:

Người lao động thuộc đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp đã nêu trên đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:

1. Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật.
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2.  Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:

  • Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn.
  • Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do đơn vị quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác. 

4.Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

Hồ sơ nhận trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những gì?

Theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật cùng người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch cùng Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc không có người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch cùng Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thuế, đơn vị công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc không có người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch cùng Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội cùng Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc không có người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Bước 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, NLĐ không có việc làm cùng có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

– Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:

+ Trong vòng 15 ngày công tác kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Trong vòng 20 ngày công tác kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.

+ Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.

+ Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

– Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

+ Trong vòng 5 ngày công tác kể từ thời gian có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, đơn vị BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức lương bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề có đóng BHTN trước khi thất nghiệp

+ Hàng tháng, đơn vị BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không  nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.

– Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 19, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp chưa tìm được việc làm (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).

Trong tháng nếu người lao động không đến thông báo theo hướng dẫn, sẽ bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Người lao động không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm về tình hình tìm kiếm việc làm quá thời hạn quy định, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ đồng thời gửi thông báo lên đơn vị BHXH cùng gửi thông báo đến người lao động về việc ngừng hưởng trợ cấp của người lao động đó.

Kiến nghị: 

LVN Group là hệ thống pháp luật chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, Chúng tôi cung cấp dịch vụ LVN Group giải quyết các vấn đề về bảo hiểm xã hội… LVN Group cam kết sẽ bảo mật thông tin khách hàng, giải quyết các vấn đề pháp lý nhanh chóng

Mời bạn xem thêm

  • Chế độ thai sản cho lao động nữ năm 2023
  • Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau năm 2023
  • Thủ tục giải quyết tai nạn lao động năm 2023
  • Hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu năm 2023

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp“. Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đăng ký bản quyền Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Mặt khác quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:
+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;
+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác (Không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV).

Pháp luật quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;
– Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Có được ủy quyền cho vợ nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp được không?

Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.”
Vì vậy, bạn có thể uỷ quyền cho vợ nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc thực hiện việc nộp qua đường bưu điện nếu thuộc các trường hợp nêu trên cùng có xác nhận nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com