Khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh như thế nào?

Khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh như thế nào?

Tài nguyên thiên nhiên là những tài sản trong tự nhiên mà con người có thể tận dụng, khai thác cùng kiếm lợi. Khi cá nhân, tổ chức có hành vi khai thác tài nguyên thiên nhiên thì phải tiến hành nộp thuế tài nguyên theo hướng dẫn. Pháp luật đã quy định cụ thể về phương pháp nộp, thời hạn nộp,… đối với loại thuế này. Nhiều bạn đọc câu hỏi không biết có được khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh? Khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh thế nào? Phương pháp phân bổ thuế tài nguyên được thực hiện thế nào? Sau đây, LVN Group sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Thông tư 80/2021/TT-BTC

Thuế tài nguyên là loại thuế gì?

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên (nếu tài nguyên này thuộc đối tượng chịu thuế).

Theo đó, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân khi khai thác tài nguyên thiên nhiên thì có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn.

Đối tượng chịu thuế tài nguyên được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009 như sau:

  • Khoáng sản kim loại.
  • Khoáng sản không kim loại.
  • Dầu thô.
  • Khí thiên nhiên, khí than.
  • Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
  • Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật cùng thực vật biển.
  • Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt cùng nước dưới đất.
  • Yến sào thiên nhiên.
  • Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Có được khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh?

Tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế cùng khai quyết toán thuế

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Thuế bảo vệ môi trường.

d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.

đ) Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do đơn vị uỷ quyền nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định này; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).

e) Đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt của Liên doanh Việt – Nga “Vietsovpetro” tại Lô 09.1 theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng Chính phủ Liên bang Nga ký ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất cùng khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ Liên doanh Việt – Nga “Vietsovpetro” (sau đây gọi là Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1); tiền lãi khí nước chủ nhà được chia.

6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm cùng quyết toán đến thời gian giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời gian có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Căn cứ như sau:

a) Thuế tài nguyên.

Vì vậy, tùy từng trường hợp phát sinh thuế mà thuế tài nguyên được kê khai theo tháng, theo từng lần phát sinh, khai theo từng lần xuất bán, khai quyết toán khi kết thúc năm.

Khai thuế tài nguyên được thực hiện thế nào?

Căn cứ Khoản 1 cùng Khoản 3 Điều 15 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ cùng nộp thuế tài nguyên như sau:

1. Các trường hợp được phân bổ:

Hoạt động sản xuất thủy điện có hồ thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.

3. Khai, nộp thuế tài nguyên:

Người nộp thuế có nhà máy sản xuất thuỷ điện thực hiện khai thuế tài nguyên cùng nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN, hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN cho đơn vị thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước nơi có hoạt động khai thác tài nguyên nước.

Trường hợp hồ thủy điện của nhà máy nằm trên nhiều tỉnh thì nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN, hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN, phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-1/TAIN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này của nhà máy thủy điện tại đơn vị thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có hồ thủy điện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

Phương pháp phân bổ thuế tài nguyên được thực hiện thế nào?

Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Nghị định trên quy định về phương pháp phân bổ thuế tài nguyên như sau:

1. Các trường hợp được phân bổ:

Hoạt động sản xuất thủy điện có hồ thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.

2. Phương pháp phân bổ:

a) Căn cứ để phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp cho từng tỉnh:

a.1) Diện tích của lòng hồ thuỷ điện là t, diện tích lòng hồ thủy điện tại tỉnh G là t.1, diện tích lòng hồ thủy điện tại tỉnh H là t.2.

Tỷ lệ (%) diện tích lòng hồ tại tỉnh G là T.1 = t.1/t x 100.

Tỷ lệ (%) diện tích lòng hồ tại tỉnh H là T.2 = t.2/t x 100.

a.2) Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư là k; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh G là k.1; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh H là k.2.

Tỷ lệ (%) kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh G là K.1 = k.1/k x 100.

Tỷ lệ (%) kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh H là K.2 = k.2/k x 100.

a.3) Số hộ dân phải di chuyển tái định cư là s, số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh G là s.1, số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh H là s.2.

Tỷ lệ (%) số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh G là S.1 = s.1/s x 100.

Tỷ lệ (%) số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh H là S.2 = s.2/s x 100.

a.4) Giá trị đền bù tổn hại vật chất vùng lòng hồ là v, giá trị đền bù tổn hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh G là v.1, giá trị đền bù tổn hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh H là v.2.

Tỷ lệ (%) giá trị đền bù tổn hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh G là V.1 = v.1/v x 100.

Tỷ lệ (%) giá trị đền bù tổn hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh H là V.2 = v.2/v x 100.

b) Công thức tính:

Số thuế tài nguyên phải nộp tỉnh G = T.1 + K.1 + S.1 + V.1 x Số thuế tài nguyên phải nộp
4
Số thuế tài nguyên phải nộp tỉnh H = T.2 + K.2 + S.2 + V.2 x Số thuế tài nguyên phải nộp
4

3. Khai, nộp thuế tài nguyên:

Người nộp thuế có nhà máy sản xuất thuỷ điện thực hiện khai thuế tài nguyên cùng nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN, hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN cho đơn vị thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước nơi có hoạt động khai thác tài nguyên nước. Trường hợp hồ thủy điện của nhà máy nằm trên nhiều tỉnh thì nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN, hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN, phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-1/TAIN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này của nhà máy thủy điện tại đơn vị thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có hồ thủy điện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh

Tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai cùng nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Vì vậy, trường hợp khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai cùng nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Thủ tục miễn giảm thuế tài nguyên đã kê khai do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ

Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế tài nguyên do thiên tai, hỏa hoạn gây hao tổn đến tài nguyên đã kê khai như sau:

1. Đối với trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên do thiên tai, hỏa hoạn gây hao tổn đến tài nguyên đã kê khai nộp thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

b) Biên bản xác định mức độ, giá trị tổn hại về tài nguyên hao tổn của đơn vị có thẩm quyền cùng có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị tổn hại là đơn vị tài chính hoặc các đơn vị giám định xác định mức độ, giá trị tổn hại về tài sản.

c) Trường hợp tổn hại về hàng hóa: Người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ tổn hại của đơn vị pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo hướng dẫn của pháp luật. giám định cùng đơn vị giám định phải chịu trách nhiệm.

2. Đối với trường hợp miễn thuế, giảm thuế tài nguyên do tai nạn bất ngờ gây hao tổn đến tài nguyên đã kê khai nộp thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của đơn vị công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của đơn vị y tế;

c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của đơn vị bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);

d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về “Khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Đội ngũ LVN Group của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe cùng trả lời mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về tra mã số thuế cá nhân của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191 để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Đối tượng chịu thuế tài nguyên gồm những đối tượng nào?

Đối tượng chịu thuế tài nguyên được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009 như sau:
Khoáng sản kim loại.
Khoáng sản không kim loại.
Dầu thô.
Khí thiên nhiên, khí than.
Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật cùng thực vật biển.
Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt cùng nước dưới đất.
Yến sào thiên nhiên.
Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Căn cứ tính thuế tài nguyên là gì?

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế cùng thuế suất theo Điều 4 Luật Thuế tài nguyên 2009.
Trong đó, sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế cùng thuế suất được quy định từ Điều 5 đến Điều 7 Luật Thuế tài nguyên 2009.

Ai phải là người nộp thuế tài nguyên?

Theo Điều 3 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định về người nộp thuế tài nguyên như sau:
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
Bên Việt Nam cùng bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cùng tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com