Kính chào LVN Group, tôi đang bắt tay cùngo lên kế hoạch cho các dự án maketing về thời trang, vì lượng công việc nhiều cùng mong muốn tăng quy mô từng dự án nên tôi muốn tuyển thêm người hỗ trợ cùng ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Qua quá trình tuyển dụng tôi đã có một số ứng cử viên phù hợp cho các vị trí cùng đang chuẩn bị hợp đồng. Vậy mẫu hợp đồng lao động không thời hạn hiện nay thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn cùng để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Văn bản quy định
- Bộ luật lao động năm 2019
Thế nào là hợp đồng lao động?
Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động cùng người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền cùng nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương cùng sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
- Trước khi nhận người lao động cùngo công tác thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Quy định về ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn không phải gia hạn hợp đồng
Căn cứ Điều khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục công tác thì thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới;
Trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ cùng lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
- Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục công tác thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước cùng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 cùng khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
Vì vậy, đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì thời hạn là không xác định do đó không phải ký kết lại hợp đồng nhiều lần.
Hình thức của hợp đồng không xác định thời hạn
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về cách thức hợp đồng lao động như sau:
- Đối với văn bản:
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản cùng được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật Lao động 2019.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới cách thức thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Đối với lời nói:
Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 cùng khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019.
Mẫu hợp đồng lao động không thời hạn
| Open in new tab
Quyền đơn phương chấm dứt hợp động lao động không xác định thời hạn
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn của người lao động
Tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn của người sử dụng lao động
Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải cân nhắc ý kiến tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ công tác;
- Người lao động không có mặt tại nơi công tác sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày công tác liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ cùng g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d cùng điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Kiến nghị:
Đội ngũ công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe, trả lời, cung cấp dịch vụ liên quan đến lao động dân sự. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022
Liên hệ ngay LVN Group
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng lao động không thời hạn” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục làm đăng ký tạm trú tạm vắng. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Theo Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động cùng người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền cùng nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Theo đó, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên. Pháp luật lao động cũng tôn trọng quyền của các bên trong việc lựa chọn loại hợp đồng sẽ giao kết. Vì vậy, các bên có quyền tự do thỏa thuận về việc giao kết hợp đồng lao động không thời hạn nếu muốn.
Khi giao kết cần đảm bảo hợp đồng lao động người lao động lưu ý trong hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu sau:
Thông tin chi tiết về họ tên, địa chỉ của người sử dụng lao động cùng họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
Thông tin chi tiết về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
Công việc cùng địa điểm công tác;
Thời hạn của hợp đồng lao động (được ghi là hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động vô thời hạn)
Nội dung về mức lương, cách thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương cùng các khoản bổ sung khác; chế độ nâng bậc, nâng lương;
Thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi;
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Nội dung về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cùng bảo hiểm thất nghiệp;
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề trong quá trình công tác.
Do hợp đồng lao động không xác định thời hạn là một loại hợp đồng dân sự do đó hợp đồng lao động này phải đảm bảo nguyên tắc sau:
Hợp đồng giao kết đảm bảo tự nguyện giữa các bên, bình đẳng, thiện chí, hợp tác cùng trung thực.
Các bên được tự do giao kết hợp đồng lao động vô thời hạn tuy nhiên không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể cùng đạo đức xã hội.