Mức phạt khi đi quá chậm năm 2023 là bao nhiêu? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Mức phạt khi đi quá chậm năm 2023 là bao nhiêu?

Mức phạt khi đi quá chậm năm 2023 là bao nhiêu?

Kính chào LVN Group, hôm qua khi đi trên đường cao tốc có một xe máy đi trước tôi nhưng đi tốc độ quá chậm để nghe điện thoại làm cản trở giao thông nghiêm trọng. Nhận thấy đây là hành vi gây cản trở giao thông cùng có thể xảy ra tai nạn nếu người phía sau không chú ý cùng giảm tốc độ kịp thời để tránh né. Vậy hiện nay pháp luật quy định thế nào về đi quá chậm khi lưu thông? Mức phạt khi đi quá chậm là bao nhiêu? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn cùng để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản quy định

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Quy tắc tham gia giao thông đường bộ

Hiện nay, các quy tắc giao thông đường bộ được quy định tại Chương II Luật Giao thông đường bộ 2008. Ngoài những quy tắc chung như phải đi bên phải, đi đúng phần đường, phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ thì Luật này còn quy định các quy tắc khi sử dụng làn đường, lùi xe, dừng xe, đỗ xe…

Một số nguyên tắc lái xe đáng chú ý liên quan đến tốc độ xe bao gồm:

  • Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường cùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo;
  • Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái;
  • Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải;
  • Trên đường cao tốc, không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa cùng dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường…

Người lái xe phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc trên đây, nếu không sẽ bị xử phạt.

Mức phạt khi đi quá chậm

Căn cứ cùngo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lái xe đi chậm sẽ bị xử phạt trong các trường hợp sau:

– Đối với ôtô:

+ Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng nếu chạy với tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.

+ Phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng nếu chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

– Đối với xe máy:

+ Phạt từ 200.000 – 300.000 đồng nếu chạy với tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông.

+ Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng nếu chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

– Đối với xe máy chuyên dùng: Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng nếu chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

Đi xe chậm trên đường cao tốc có bị phạt không?

Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dung phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

Nếu vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:

  • Đối với ô tô cùng các loại xe tương tự ô tô, bị phạt tiền từ 800.000 – 01 triệu đồng (điểm s khoản 3 Điều 5);
  • Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng (điểm q khoản 1 Điều 6);
  • Đối với xe máy chuyên dùng, máy kéo vi phạm, mức xử phạt áp dụng là 400.000 – 600.000 đồng (điểm i khoản 3 Điều 7).

Đi quá chậm lúc trời mưa có bị phạt?

Dù quy định như trên, nhưng trên thực tiễn có nhiều thời gian thời tiết rất xấu như mưa lớn, giông lốc… người điều khiển phương tiện khó có thể điều khiển phương tiện đi đúng tốc độ quy định.

Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, Biển số R.306 là biển “Tốc độ tối thiểu cho phép”. Biển này có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển. Tuy nhiên, Quy chuẩn này nhấn mạnh tốc độ này chỉ bắt buộc trong điều kiện giao thông thuận lợi cùng an toàn.

Thậm chí, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT cũng quy định các phương tiện phải giảm tốc độ để dừng lại an toàn khi trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi…
Vì vậy, lúc trời mưa, phương tiện tham gia giao thông sẽ không cần đáp ứng vận tốc tối thiểu, tuy nhiên, nếu điều khiển xe đi với tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều vẫn phải đi về bên phải.

Nộp phạt vi phạm giao thông trễ hạn bị xử lý thế nào?

Về thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

  1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.

  1. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt cùng thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, đơn vị tư pháp địa phương.”

Vì vậy, theo hướng dẫn thì bạn phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp quyết định xử phạt có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn của quyết định.

Về vấn đề nộp phạt vi phạm giao thông chậm:
Khoản 1 Điều 153 Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 5. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

  1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt cùng cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định cùng được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền cùngo Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.”

Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi; bổ sung một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC như sau:

“3. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:

  1. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt căn cứ quyết định xử phạt cùng số ngày chậm nộp phạt để tính cùng thu tiền chậm nộp tiền phạt đồng thời với việc thu tiền phạt vi phạm hành chính. Thực hiện thu tiền chậm nộp tiền phạt đối với trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên; Trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên cùng có số lẻ tiền đến dưới 500 đồng thì làm tròn số lẻ thành 0 đồng, có số lẻ tiền từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì làm tròn số lẻ thành 1.000 đồng.”

Có thể bạn quan tâm

  • Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
  • Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
  • Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022

Liên hệ ngay LVN Group

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Mức phạt khi đi quá chậm hoặc các dịch vụ khác liên quan như là đổi tên căn cước công dân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thời gian đóng phạt nguội?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.”

Chậm nộp phạt nguội có bị tính lãi không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định:
“Điều 78: Thủ tục nộp tiền phạt
Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp cùngo tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt cùng cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”.

Thấy biển báo đi chậm thì giảm tốc độ là bao nhiêu?

Theo TT 41:2019/BGTVT chỉ đề cập đến việc tài xế phải giảm tốc độ chậm xuống khi thấy biển báo đi chậm chứ không nói rõ là phải giảm tốc độ xuống bao nhiêu. Mặt khác, các quy định khác của Luật Giao thông đường bộ cùng các văn bản hướng dẫn cũng không đề cập đến tốc độ được coi là đi chậm khi thấy biển báo đi chậm, vì vậy khi thấy biển báo này, không có một quy định cụ thể về tốc độ giảm xuống khi tham gia lưu thông là bao nhiêu. Khi gặp một biển báo đi chậm mà ở dưới biển đó ghi rõ tốc độ là bao nhiêu thì người tham gia giao thông nên đi theo tốc độ đó để đảm bảo an toàn cho bản thân cùng những người cùng tham gia giao thông khác.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com