Năm 2023 đất ruộng có làm được sổ đỏ không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Năm 2023 đất ruộng có làm được sổ đỏ không?

Năm 2023 đất ruộng có làm được sổ đỏ không?

Kính chào LVN Group. Nhà tôi có một thửa đất ruộng được Nhà nước cấp cho để sử dụng với mục đích gia tăng sản xuất từ những năm 1995 về trước. Tôi có câu hỏi rằng đất ruộng có làm được sổ đỏ không? Tôi dự kiến bán một mảnh đất ruộng khác đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có bán được được không? Và đất ruộng có thể lên thổ cư được được không? Mong được LVN Group hỗ trợ trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi đến LVN Group. Chúng tôi sẽ trả lời những câu hỏi cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Đất ruộng có làm được sổ đỏ không?

Căn cứ khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận như sau:

“4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.”

Vì vậy, đối chiếu với quy định nêu trên trong trường hợp của bạn sẽ được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo hướng dẫn pháp luật.

Đất ruộng có chuyển nhượng được không?

Theo như quy định pháp luật thì đất nông nghiệp hay còn gọi là đất ruộng muốn chuyển nhượng thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

(a) Điều kiện để có thể giao dịch đất nông nghiệp

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất 2013 đai quy định các điều kiện sau:

– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 cùng trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

(b) Trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp

Tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp như sau:

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

(c) Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp

– Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 cùng 3 Điều 129 của Luật này.

– Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng cùng từng thời kỳ.

Vì vậy, trong trường hợp của bạn khi chuyển nhượng đất nông nghiệp cần thỏa các điều kiện trên thì có thể chuyển nhượng đất nông nghiệp cùng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách hợp pháp.

Đất ruộng có lên thổ cư được không?

Theo Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

– Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

+ Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới cách thức ao, hồ, đầm;

+ Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng cùngo mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

+ Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

+ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

+ Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng cùngo mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

– Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền cùng nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Tại Điều 134 Luật Đất đai 2013 quy định đất trồng lúa như sau:

– Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng cùngo mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng cùngo mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.

Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học cùng công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.

– Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng cùngo mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối cùng cùngo mục đích phi nông nghiệp nếu không được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng cùngo mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo hướng dẫn của Chính phủ.

Vì vậy, đất ruộng có thể chuyển mục đích sử dụng từ đất ruộng lên thổ cư vẫn được nhưng phải đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định cùng phải được đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét cùng được chấp thuận.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Theo quy định mới nhất đơn vị nào phát hành mẫu sổ đỏ?
  • Thay đổi thông tin nhân thân có phải điều chỉnh sổ đỏ được không?
  • Sổ đỏ ghi thời hạn sử dụng đất lâu dài thì có được sử dụng vĩnh viễn?

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Năm 2023 đất ruộng có làm được sổ đỏ không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc tìm hiểu quy định về mẫu đơn xin xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế… vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Giải đáp có liên quan:

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ?

Khoản 1 cùng Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ủy quyền cho Sở Tài nguyên cùng Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp quận, huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Theo quy định thì đất phần trăm có được cấp sổ đỏ được không?

Căn cứ theo Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 cùng Luật đất đai 2013, nếu người sử dụng đất 5% có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Yêu cầu xin cấp lại sổ đỏ bị mờ, rách, nát tại đơn vị nào?

Vấn đề xin cấp lại sổ đỏ bị mất, rách, ố nhòe, Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận xin cấp đổi lại thì do đơn vị tài nguyên cùng môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com