Quy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng năm 2023

Quy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng năm 2023

Chào LVN Group. Tôi đang sinh sống tại thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang. Mới đây tỉnh mới ra thông báo thu hồi phần đất ở của tôi để phục vụ dự án về an ninh quốc phòng. Hiện tại tôi không có mảnh đất nào khác trên địa bàn tỉnh mà vẫn phải thuê nhà để ở. Cho tôi hỏi quy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng hiện nay được thực hiện thế nào? Mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu? Mong được LVN Group tư vấn hỗ trợ trả lời. Tôi xin cảm ơn.

Bài viết dưới đây, LVN Group sẽ đề cập đến “Quy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng năm 2023” cùng những quy định liên quan. Hy vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích phục vụ công việc cùng cuộc sống của bạn.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai năm 2013
  • Nghị định 44/2014/NĐ-CP

Giải phóng mặt bằng là gì?

Việc giải phóng mặt bằng sẽ được diễn ra khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất trong trường hợp:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất giải phóng mặt bằng về đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Căn cứ Điều 75 Luật đất đai 2013

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.
  2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê cùng có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.
  3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.
  4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.
  5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê cùng có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.
  6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.

Quy trình thu hồi giải phóng mặt bằng theo hướng dẫn pháp luật

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp, 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất với người bị thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất phải gửi đến từng người có đất bị thu hồi, họp phổ biến tới người dân cũng như thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã. Sau khi áp dụng đúng thủ tục nói trên, nếu người sử dụng đất trong khu vực bị thu hồi đồng ý thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể ra quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết ngày như quy định thông báo thu hồi đất.

Bước 2: Thu hồi đất

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện.Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với trường hợp đất thu hồi có cả tổ chức cùng hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nếu như người sử dụng đất không phối hợp, sẽ do Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện công việc vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Sau 10 ngày nếu như không thuyết phục được thì chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người sQuy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằngử dụng đất không thực hiện, sẽ thực hiện kiểm đếm bắt buộc cùng tổ chức thực hiện cưỡng chế (Điều 70 Luật Đất đai năm 2013).

Bước 4: Lập phương án bồi thường cùng tái định cư

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phòng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp, áp giá trính giá trị bồi thường về đất đai, tài sản trên đất.

Bước 5: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân

Trong quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng thì việc tổ chức lấy ý kiến của dân được coi là bước khó khăn nhất. Tất cả các ý kiến của người dân sẽ được đối thoại trực tiếp cùng đơn vị có trách nhiệm bồi thường sẽ phải đưa ra những thỏa thuận hợp lý để người dân chấp nhận phương án bồi thường.

Bước 6: Hoàn chỉnh phương án

Trên cơ sở đóng góp ý kiến của các đối tượng có đất bị thu hồi, uỷ quyền chính quyền, đoàn thể tại cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình đơn vị chuyên môn thẩm định cùng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết cùng tổ chức thực hiện

Việc quyết định thu hồi đất sẽ áp dụng Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến cùng niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Uỷ ban nhân dân cấp xã cùng địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư. Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt. Nếu như người sử dụng đất thuộc diện tích đất bị thu hồi không hợp tác, cần triển khai công tác giải thích, thuyết phục, thậm chí cưỡng chế nếu không chấp hành.

Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường

Áp dụng Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 quy đinh về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

Sau khi nhận xong tiền bồi thường đúng theo hướng dẫn, thì các đơn vị, cá nhân sẽ tiến hành giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Nếu như trong quá trình bàn giao mặt bằng mà cá nhân người sử dụng đất không giao đất, thì sẽ tiến hành cưỡng chế theo hướng dẫn tại Điều 71 Luật Đất đai năm 2013.

Mời bạn xem thêm

  • Mức giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
  • Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh, giá rẻ, uy tín tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
  • Thủ tục trích lục hộ khẩu được tiến hành thế nào?
  • Pháp luật hướng dẫn nhận dạng hành vi bạo lực học đường

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Quy trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng“LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Ly hôn nhanh Bắc Giang… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin cùng phản hồi nhanh chóng. Mặt khác quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Theo Điều 44 Luật Đất đai năm 2013, đơn vị có thẩm quyền thu hồi đất là:
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định dưới đây). 
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 
Các đơn vị nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất được quy định ở trên không được uỷ quyền cho đơn vị khác thực hiện việc thu hồi đất. 

Người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở, không hợp tác với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ chức này phải thực hiện kiểm kê thế nào?

Trường hợp người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở, không hợp tác với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ chức này thực hiện kiểm kê bắt buộc theo hướng dẫn sau:
+ Tổ chức thực hiện bồi thường có văn bản báo cáo UBND cấp quận, huyện ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất cùng tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ cùng tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Trong thời gian không quá 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức thực hiện bồi thường, UBND cấp quận, huyện ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc đối với hộ có đất thu hồi.
+ Khi tiến hành kiểm kê bắt buộc phải có sự chứng kiến của uỷ quyền UBMTTQ cấp xã, Ban quản lý thôn hoặc khu phố cùng uỷ quyền Hội đồng bồi thường cấp quận, huyện là uỷ quyền cho người bị thu hồi đất. Các thành viên tham gia chứng kiến cùng ký cùngo biên bản kiểm kê (ký tên, đóng dấu).

Chủ thể nào chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng?

Chủ thể chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng không chỉ có đơn vị Nhà nước có thẩm quyền mà còn có tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được quy định tại Điều 68 Luật đất đai năm 2013 bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai cùng Hội đồng bồi thường, hỗ trợ cùng tái định cư.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com