Thủ tục xây dựng khung giá đất năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thủ tục xây dựng khung giá đất năm 2023

Thủ tục xây dựng khung giá đất năm 2023

Khung giá đất được hiểu là khung giá quy định mức giá đất tối thiểu cùng tối đa do đơn vị nhà nước có thẩm quyền xây dựng. Tùy theo từng loại đất mà khung giá đất được quy định khác nhau, đây là căn cứ để mỗi địa phương xây dựng bảng giá đất riêng. Nhiều bạn đọc băn khoăn không biết theo hướng dẫn, Thủ tục xây dựng khung giá đất gồm những bước nào? Việc áp dụng khung giá đất được quy định thế nào? Quy định về khung giá đất năm 2023 hiện nay thế nào? Sau đây, LVN Group sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013

Khái niệm khung giá đất

Theo quy định tại Điều 113 Luật Đất đai 2013: Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Có thể hiểu khung giá đất là mức giá đất tối thiểu cùng giá đất tối đa được Chính phủ quy định để xác định giá đất, tùy theo từng loại đất. Hiện nay khung giá đất đang áp dụng được quy định tại Nghị định 96/2019/NĐ-CP.

Mặt khác cũng cần phân biệt giữa khung giá đất với bảng giá đất. Căn cứ Điều 113 cùng Điều 114 Luật Đất đai 2013, thì có những sự khác nhau cơ bản về đơn vị ban hành cùng cơ sở áp dụng như sau:

Về đơn vị ban hành khung giá đất là Chính phủ; Cơ quan ban hành bảng giá đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành.

Mặt khác về việc áp dụng, khung giá đất được dùng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương. Còn bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

  • Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
  • Tính thuế sử dụng đất;
  • Tính phí cùng lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
  • Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
  • Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây tổn hại trong quản lý cùng sử dụng đất đai;
  • Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Lưu ý: Nghị quyết 18-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ V của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (Nghị quyết 18) về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý cùng sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” được ký ban hành ngày 16/6/2022, đã đề ra yêu cầu bãi bỏ khung giá đất trong tương lai.

Căn cứ hóa yêu cầu này, tại Dự án sửa đổi Luật Đất đai có bao gồm nội dung bỏ khung giá đất. Dự thảo này sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp 4 (tháng 10/2022), kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023) cùng dự kiến thông qua tại kỳ họp thứ 6 (tháng 10/2023).

Vì vậy, hiện nay việc bãi bỏ khung giá đất chưa được thực hiện mà vẫn áp dụng các quy định về khung giá đất hiện hành. Trong tương lai, sau khi Luật Đất đai sửa đổi được thông qua cùng có hiệu lực thi hành, thì khung giá đất mới có thể chính thức bị bãi bỏ.

Việc áp dụng khung giá đất được quy định thế nào?

Tại Điều 5 Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất, cụ thể như sau:

– Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ cùngo thực tiễn tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ cùngo thực tiễn tại địa phương được quy định mức giá tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP) so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất sau khi điều chỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.

Thủ tục xây dựng khung giá đất năm 2023

Trình tự, thủ tục xây dựng khung giá đất được quy định tại Điều 8 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất như sau:

1. Trình tự xây dựng khung giá đất thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

a) Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị trong xây dựng khung giá đất;

b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, quản lý cùng sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;

c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;

d) Xây dựng khung giá đất cùng Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;

đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất;

e) Thẩm định dự thảo khung giá đất;

g) Hoàn thiện khung giá đất trình Chính phủ ban hành.

Hồ sơ xây dựng khung giá đất

2. Hồ sơ xây dựng khung giá đất trình Chính phủ ban hành bao gồm:

a) Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;

b) Dự thảo khung giá đất;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất;

d) Văn bản thẩm định khung giá đất.

3. Bộ Tài nguyên cùng Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất.

Việc điều chỉnh khung giá đất được thực hiện thế nào?

Việc điều chỉnh khung giá đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất như sau:

1. Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất.

2. Nội dung điều chỉnh khung giá đất:

a) Điều chỉnh mức giá tối thiểu, tối đa của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong khung giá đất;

b) Điều chỉnh khung giá đất tại một vùng kinh tế hoặc một số vùng kinh tế hoặc tất cả các vùng kinh tế; tại một loại đô thị hoặc một số loại đô thị hoặc tất cả các loại đô thị.

3. Trình tự điều chỉnh khung giá đất thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

a) Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị cần điều chỉnh khung giá đất;

b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, quản lý cùng sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;

c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất hiện hành;

d) Xây dựng khung giá đất điều chỉnh cùng Tờ trình về việc điều chỉnh khung giá đất;

đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất điều chỉnh;

e) Thẩm định dự thảo khung giá đất điều chỉnh;

g) Hoàn thiện khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành.

4. Hồ sơ khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban hành bao gồm:

a) Tờ trình về việc ban hành khung giá đất điều chỉnh;

b) Dự thảo khung giá đất điều chỉnh;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất điều chỉnh;

d) Văn bản thẩm định khung giá đất điều chỉnh.

5. Bộ Tài nguyên cùng Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất điều chỉnh. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất điều chỉnh.

Quy định về khung giá đất năm 2023

Theo nghị định 96/2019/NĐ-CP được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ban hành quy định về khung giá đất áp dụng trong giai đoạn từ năm 2020 – 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 12 năm 2019 thay thế cho nghị định 104/2014/NĐ-CP.

Theo đó, khung giá nhà nước đất đai hiện nay được quy định theo 7 vùng kinh tế như sau:

Vùng trung du cùng miền núi phía Bắc:

Khung giá đât quy định tại các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Hòa Bình, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc Kan, Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh cùng Bắc Giang. Tại các vùng kinh tế này, khung giá tại khu đô thị loại 1 đến đô thị loại 5 là từ 50 nghìn đồng/m2 đến 65 triệu đồng/m2.

Vùng đồng bằng sông Hồng

Bao gồm các tỉnh cùng thành phố trực thuộc Trung ương như: khung giá đất Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hải DƯơng, Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình. Giá đất ở khu vực này được quy định với các đô thị đặc biệt, đô thị từ loại 1 đến đô thị loại 5 có mức từ 120 nghìn đồng/m2 đến 162 triệu đồng/m2.

Vùng Bắc Trung Bộ

Bao gồm các tỉnh: Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế có khung giá đô thị loại 1 đến đô thị loại 5 từ 40 nghìn đồng/m2 đến 65 triệu đồng/m2.

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ

Bao gồm các tỉnh cùng thành phố trực thuộc Trung Ương: Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận với khung giá từ 50 nghìn đồng/m2 đến 76 triệu đồng/m2.

Vùng Tây Nguyên

Khung giá đất gồm các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Lâm Đồng, Đắk Lacwk với khung giá từ 50 nghìn đồng/m2 đến 48 triệu đồng/m2.

Vùng Đông Nam Bộ

Khung giá đất gồm các tỉnh cùng thành phố trực thuộc trung ương: Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh. Khung giá đất ở tại vùng này với đô thị từ loại đặc biệt đến đô thị loại 5 từ 120 nghìn đồng/m2 đến 162 triệu đồng/m2.

Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long

Bao gồm các tỉnh cùng thành phố trực thuộc trung ương: Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Bạc Liêu.  Khung giá đất đô thị từ loại 1 đến loại 5 có giá 50 nghìn đồng/m2 đến 65 triệu đồng/m2.

Khung giá đất này sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lấy làm căn cứ để xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương. Bảng giá đất sẽ điều chỉnh không cao hơn 20% so với mức giá tăng của từng loại đất trong khung giá đất.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về “Thủ tục xây dựng khung giá đất”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Đội ngũ LVN Group của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe cùng trả lời mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191 để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Nguyên tắc xây dựng khung giá đất thế nào?

Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất cùng khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng cùng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần cùng công bố công khai cùngo ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi dự thảo bảng giá đất đến đơn vị có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Khi nào bãi bỏ khung giá đất?

Nghị quyết 18-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ V của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (Nghị quyết 18) về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý cùng sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” được ký ban hành ngày 16/6/2022, đã đề ra yêu cầu bãi bỏ khung giá đất trong tương lai.
Căn cứ hóa yêu cầu này, tại Dự án sửa đổi Luật Đất đai có bao gồm nội dung bỏ khung giá đất. Dự thảo này sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp 4 (tháng 10/2022), kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023) cùng dự kiến thông qua tại kỳ họp thứ 6 (tháng 10/2023).
Vì vậy, hiện nay việc bãi bỏ khung giá đất chưa được thực hiện mà vẫn áp dụng các quy định về khung giá đất hiện hành. Trong tương lai, sau khi Luật Đất đai sửa đổi được thông qua cùng có hiệu lực thi hành, thì khung giá đất mới có thể chính thức bị bãi bỏ.

Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần những giấy tờ gì?

Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;
b) Dự thảo bảng giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất;
đ) Văn bản thẩm định bảng giá đất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com