Trình tự thủ tục làm đăng ký tạm trú tạm vắng năm 2023

Đăng ký tạm trú tạm vắng được quy định là nghĩa vụ cùng đồng thời mang lại những thuận lợi nhất định cho cá nhân khi chuyển sang địa bàn khác sinh sống, công tác cùng cả học tập. Thông thường việc đăng ký tạm trú sẽ thường được người cho thuê nhà đăng ký cho người thuê. Nhưng cũng có một cùngi trường hợp bất ngờ người thuê trọ phải tự mình chuẩn bị hồ sơ để tự đăng ký với Công an địa phương. Khi di chuyển đến nơi khác sinh sống cần làm thủ tục tạm trú tạm vắng. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Thủ tục làm đăng ký tạm trú tạm vắng” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật cư trú 2020

Khái niệm tạm trú, tạm vắng

Căn cứ theo Khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2006 có quy định như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.”

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 được quy định như sau:

“Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.”

Điều kiện đăng ký tạm trú tạm vắng

Trường hợp phải đăng ký tạm trú

Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú.

“Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm cùng có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”

Thời hạn tạm trú của công dân tối đa là 02 năm cùng được gia hạn nhiều lần.

Lưu ý, không được đăng ký tạm trú mới tại 05 địa điểm quy định tại Điều 23 Luật Cư trú như sau:

“Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới

1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống cùng khu vực bảo vệ công trình khác theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất cùng quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ cùng tái định cư của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.”

  • Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ, di tích lịch sử – văn hóa, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống..
  • Chỗ ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng.
  • Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất cùng phương án bồi thường, hỗ trợ cùng tái định cư; chỗ ở là nhà đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết.
  • Chỗ ở bị tịch thu; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường
  • Nhà ở có quyết định phá dỡ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp phải khai báo tạm vắng

Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú, cụ thể:

“Điều 31. Khai báo tạm vắng

1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng không có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa cùngo trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa cùngo trường giáo dưỡng;

c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp quận, huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b cùng c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.”

Trường hợp Đối tượng
Đi khỏi phạm vi hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên Bị can, bị cáo đang tại ngoại;Người bị kết án phạt tù nhưng không có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang được tại ngoại hoặc hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;Người bị kết án phạt tù hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;người đang chấp hành án phạt quản chế hoặc cải tạo không giam giữ;Người được tha tù trước hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;Người đang chấp hành các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;Người chấp hành biện pháp đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng nhưng đang hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;Người bị quản lý trong thời gian xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng.
Đi khỏi phạm vi hành chính cấp quận, huyện nơi cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự;Người đang phải thực hiện nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền.
Đi khỏi phạm vi hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên Không thuộc các trường hợp trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng

Hồ sơ đăng ký tạm trú tạm vắng

Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ xác nhận của đơn vị xã nơi thường trú.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Nếu chỗ ở đó là do thuê, mượn, ở nhà chung chủ thì phải được chủ nhà hoặc người cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản về việc cho đăng ký tạm trú cùngo chỗ ở của mình.

Bản khai nhân khẩu (HK01).

Tải về Bản khai nhân khẩu [56.00 KB]

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02).

Tải về Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu [39.00 KB]

Thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn của pháp luật.

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:

+ Trường hợp hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa trọn vẹn thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận cùng trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Bước 3: Nhận kết quả: Nộp giấy biên nhận.

+ Trường hợp được giải quyết đăng ký tạm trú: Nộp lệ phí cùng nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ tạm trú, giấy tờ khác cùng ký nhận cùngo sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên cùng ngày, tháng, năm nhận kết quả).

+ Trường hợp không giải quyết đăng ký tạm trú: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết đăng ký tạm trú cùng ký nhận (ghi rõ họ, tên cùng ngày, tháng, năm nhận văn bản cùng hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) cùngo sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.

Thời gian đăng ký tạm trú tạm vắng

Công dân đang công tác, học tập, sinh sống ở xã phường, thị trấn khác. Không thuộc trường hợp đăng ký thường trú ở địa phương đó. Thời hạn đăng ký tạm trú tạm vắng trong vòng 30 ngày kể từ ngày đến. Cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, nếu công dân đã đăng ký tạm trú, nhưng lại không công tác, học tập hay sinh sống ở nơi đăng ký. Khi này tên người đó sẽ bị xóa khỏi sổ đăng ký tạm trú.

Lệ phí đăng ký tạm trú, tạm vắng 

Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người được đơn vị đăng ký cư trú giải quyết việc đăng ký cư trú theo hướng dẫn của pháp luật.

Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký cùng quản lý cư trú gồm:

– Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người, gia hạn tạm trú;

– Tách hộ;

– Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

– Xác nhận thông tin về cư trú;

– Việc đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách thì lệ phí đăng ký được tính với từng cá nhân như đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú cho một người.

Lệ phí đăng ký cư trú

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định các khỏa phí thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:

Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do đơn vị địa phương thực hiện).

2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do đơn vị địa phương thực hiện).

3. Lệ phí hộ tịch.

4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài công tác tại Việt Nam (đối với cấp phép do đơn vị địa phương thực hiện).

5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.

7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.

Vì vậy, theo hướng dẫn hiện hành thì HĐND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú, cụ thể mức thu đăng ký thường trú cùng đăng ký tạm trú do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Căn cứ xác định mức thu lệ phí đăng ký cư trú theo Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm Đ khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC) như sau:

“Căn cứ xác định mức thu phí cùng lệ phí

Đối với các khoản lệ phí

Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người được đơn vị đăng ký cư trú giải quyết việc đăng ký cư trú theo hướng dẫn của pháp luật.

– Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký cùng quản lý cư trú gồm: Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người, gia hạn tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú. Việc đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách thì lệ phí đăng ký được tính với từng cá nhân như đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú cho một người.

– Căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu lệ phí đối với việc đăng ký cư trú tại đơn vị đăng ký cư trú thuộc thành phố trực thuộc Trung ương cao hơn mức thu đổi với các khu vực khác.”

Lệ phí đăng ký tạm trú tại Hà Nội cùng thành phố Hồ Chí Minh

Mức lệ phí đăng ký tạm trú được xác định theo hướng dẫn của Hội đồng nhân dân thành phố Hà nội tại Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2020. Tại hội nghị khóa XVI hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 06/2020/NQ-HDND của HĐND Thành phố quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân thành phố.

Theo Mục 6 Danh mục các khoản phí cùng lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND thì lệ phí đăng ký tạm trú được thực hiện như sau:

– Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (Đối với các quận cùng các phường là 15.000 đồng/lần; Đối với các khu vực khác là 8.000 đồng/lần)

– Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho hộ gia đình, cá nhân (Đối với các quận cùng các phường là 20.000 đồng/lượt ; Đối với các khu vực khác là 10.000 đồng/lượt)

– Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp điều chỉnh lại đại chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú), gia hạn tạm trú (Đối với các quận cùng các phường là 10.000 đồng/lượt; Đối với các khu vực khác là 5.000 đồng/lượt).

Mặt khác, tại nghị quyết này cũng quy định các trường hợp được miễn, không thu lệ phí đăng ký cư trú tại Hà Nội như: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ. Con dưới 18 tuổi của thương binh. Hộ nghèo, Công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo hướng dẫn của Ủy ban dân tộc. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Trẻ em dưới 15 tuổi. Trường hợp khó xác định là người dưới mười lăm tuổi như: giấy khai sinh, thẻ học sinh,… Người cao tuổi (là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên có thẻ người cao tuổi theo hướng dẫn tại Điều 2 Luật người cao tuổi). Người khuyết tật, người có công với cách mạng.

Đối với thành phố Hồ Chí Minh, lệ phí đăng ký tạm trú được xác định như sau:

Căn cứ theo quyết định 52/2016/QĐ-UBND thành phố Hồ Chí Minh thì có thể xác định tại bàn thành phố Hồ Chí Minh, lệ phí đăng ký tạm trú là 15.000 đồng/lần. Địa bàn thuộc huyện của thành phố Hồ Chí Minh, lệ phí đăng ký tạm trú là 8.000 đồng/lần.

Bên cạnh đó, tại quyết định này cũng quy định rất cụ thể về các đối tượng miễn thu lệ phí đăng ký cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh đó là: Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng. Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Sổ tạm trú tạm vắng mới nhất hiện nay
  • Mẫu đơn xin xác nhận tạm trú tạm vắng mới nhất
  • Trường hợp đi học đại học có phải khai báo tạm vắng được không?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục làm đăng ký tạm trú tạm vắng”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục thành lập hộ kinh doanh cá thể…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Ai cần khai báo tạm trú, tạm vắng?

Những người thuộc diện như sau phải đăng ký tạm vắng theo hướng dẫn của pháp luật, bao gồm:
Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng không có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa cùngo cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

Đăng ký tạm trú đối với người công tác, học tập, công tác trong Công an nhân dân thế nào?

Theo Thông Tư 55/2021/TT-BCA đã được ban hành, việc đăng ký tạm trú đối với người công tác, học tập, công tác trong nhành Công An được quy định như sau:
Điều kiện đăng ký: sinh sống cùng công tác dài hạn tại một nơi đóng quân nhất định. Nơi đóng quân đảm có khu vực chỗ ở cho sinh viên, chiến sĩ, cán bộ. 
Hồ sơ đăng ký: tờ khai thông tin về việc thay đổi nơi cư trú. Mặt khác, bạn cũng cần cung cấp theeo Giấy giới thiệu của lãnh đạo – Thủ trưởng đơn vị. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com