Chào LVN Group, nhà tôi ở miền Trung. Bà nội tôi khi con sống có viết cùng để lại di chúc chia di sản cho con cháu. Hồi đó gia đình có thuê LVN Group. Việc này người trong gia đình chúng tôi đều biết. Di chúc là do bà tôi giữ Giữa năm nay bà nội tôi mất đột ngột, sau khi xong xuôi công việc cho bà, gia đình tôi có họp với nhau mới nhớ có di chúc cùng đi tìm. Nhưng tìm khắp nơi không thấy di chúc bà để đâu. Có thể do trận lũ năm ngoái lúc di tản, di chúc đã bị mất. Vậy LVN Group cho tôi hỏi Xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc? Mong LVN Group tư vấn
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Văn bản quy định
- Bộ luật Dân sự 2015
Quy định của pháp luật về di chúc
(1) Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:
– Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
(2) Căn cứ Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau:
– Người thành niên có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
(3) Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:
Người lập di chúc có quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Hiệu lực của di chúc
– Di chúc có hiệu lực từ thời gian mở thừa kế.
– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại cùngo thời gian mở thừa kế.
– Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc, một trong nhiều đơn vị, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại cùngo thời gian mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, đơn vị, tổ chức này không có hiệu lực.Chia
– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn cùngo thời gian mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc?
Theo quy định tại Điều 642 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về cách xử lý khi di chúc bị thất lạc như sau:
Điều 642. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời gian mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được trọn vẹn ý chí của người lập di chúc cùng cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc cùng áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Theo đó, pháp luật quy định sẽ coi như không có di chúc, nếu:
– Di chúc bị thất lạc;
– Hoặc hư hại đến mức không thể hiện được ý chí của người để lại di chúc cùng không có chứng cứ chứng minh nguyện vọng, ý chí của người lập di chúc.
Khi này, việc chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo hướng dẫn pháp luật.
Chia thừa kế theo pháp luật thế nào?
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền cùng nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Kiến nghị:
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ giải quyết Tranh chấp thừa kế nhà, đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ ngay
Vấn đề Xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc? đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới đổi tên căn cước công dân… Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Căn cứ Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Vì vậy, trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, nếu người thừa kế thì con người đó được quyền thế vị, nhận thay phần tài sản . Nếu có nhiều con thì phần tài sản này sẽ chia đều cho các con
Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cách thức của di chúc như sau:
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
(2) Căn cứ Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau:
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa cùng không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Sau 03 tháng, kể từ thời gian di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
(3) Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; cách thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản cùng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản cùng có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng cùng ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc đơn vị có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.